Đặc điểm nhịp và rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.06 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rối loạn nhịp tim thường gặp trong hội chứng mạch vành cấp và sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành. Mặc dù hầu hết các rối loạn nhịp tim là thoáng qua và diễn biến lành tính, nhưng các rối loạn nhịp này có thể là nguyên nhân đáng kể gây bệnh tật và tử vong. Nghiên cứu này nhằm thiết lập mô hình thay đổi theo thời gian về tỉ lệ mắc, đặc điểm của các rối loạn nhịp tim ở đối tượng bệnh nhân bị hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nhịp và rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội Hoàng Văn 121 Đặc điểm nhịp và rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội Ngọ Văn Thanh*, Nguyễn Sinh Hiền TÓM TẮT: Kết luận: Tình trạng thiếu máu cơ tim và Mục tiêu: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật cầu nối chủ vành có ảnh hưởng đến rối loạn nhịp tim thường gặp trong hội chứng nhịp và rối loạn nhịp tim. Rung nhĩ mới xuất hiện mạch vành cấp và sau phẫu thuật bắc cầu mạch sau phẫu thuật tăng theo thời gian. vành. Mặc dù hầu hết các rối loạn nhịp tim là Từ khóa: rối loạn nhịp tim, hội chứng vành thoáng qua và diễn biến lành tính, nhưng các rối cấp, phẫu thuật cầu nối chủ vành. loạn nhịp này có thể là nguyên nhân đáng kể gây DYSRHYTHMIA IN ACUTE CORONARY bệnh tật và tử vong. Chúng tôi tiến hành nghiên SYNDROME PATIENTS UNDERGOING cứu này nhằm thiết lập mô hình thay đổi theo thời CORONARY ARTERY BYPASS gian về tỉ lệ mắc, đặc điểm của các rối loạn nhịp GRAFTING SURGERY AT HANOI tim ở đối tượng bệnh nhân bị hội chứng vành cấp HEART HOSPITAL được phẫu thuật cầu nối chủ vành. ABSTRACT1 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô Objectives: Many studies have tả, 52 bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp demonstrated arrhythmias were common in acute được đánh giá nhịp bằng Holter điện tim 24 giờ coronary syndrome and coronary artery bypass tại các thời điểm trước phẫu thuật, 1 tuần, 3 tháng grafting surgery. Although the most of these và 6 tháng sau phẫu thuật từ tháng 6/2016 đến arrhythmias were transient and have a benign Tháng 8 năm 2018 tại Bệnh viện Tim Hà Nội. course, but it may represent a significant source Kết quả: Sau phẫu thuật rung nhĩ mới xuất of morbidity and mortality. This study aimed to hiện tại thời điểm 7 ngày là 17.3%, sau 3 và 6 establish the temporal change pattern of tháng là 10 – 18.4%. Tỉ lệ ngoại tâm thu thất arrhythmias observed to determine the incidence trước phẫu thuật là 8.67%, giảm sau phẫu thuật and characteristics of dysrhythmia. 7 ngày, 3 tháng và thấp nhất sau 6 tháng Methods: A prospective method was used to (5.98%; 2.18% và 1%). Tim nhanh thất ngắn study 52 consecutive patients with acute coronary sau phẫu thuật 7 ngày cao nhất (11.8%), tiếp syndrome who were assessed using 24-hour Holter đến là giai đoạn trước phẫu thuật (3.8%), giảm recordings before CABG and 1 week, 3 months, sau 3 tháng (2%) và hết sau 6 tháng. Rối loạn and 6 months after the surgery from June 2016 to nhịp thất phức tạp như đa ổ, nhịp đôi nhịp 3, cơn tim nhanh thất (độ 3 đến độ 4b) trước mổ Bệnh viện Tim Hà Nội 44.2%, tăng lên 7 ngày sau mổ 51.9%, giảm sau *Tác giả liên hệ: Ngọ Văn Thanh. Email: ngovanthanh@timhanoi.vn - Tel: 0979863883 3 - 6 tháng (28 - 20%). Ngày gửi bài: 13/07/2023 Ngày gửi phản biện: 07/08/2023 Ngày chấp nhận đăng: 18/08/2023 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023 122 Nhân một trường hợp can thiệp tắc hoàn toàn thân chung động mạch vành trái sau triệt đốt ngoại tâm thu thất ... August 2018 at Hanoi Heart Hospital. disappeared after 6 months. Ventricular R esults: New appearance of atrial arrhythmias with Lown (grade > 3) preoperative fibrillation after coronary artery bypass grafting was 44.2%, increased at 7 days postop was 51.9% surgery increased by time, at 7 days was 17.3%, and decreased postop 3 - 6 month (28 - 20%). after 3 and 6 months were 10 - 18.4%. Percentage Conclusion: New appearances of atrial of ventricular dysrhythmias was highest before fibrillation after coronary artery bypass grafting surgery 8.67%, decreased after surgery and surgery increased by time. Dysrhythmia was lowest after 6 months. The rate of short acutely affected by myocardial ischemia and ventricular tachycardia at 7 days after surgery coronary artery bypass grafting surgery. was highest (11.8%), followed by the Keywords: Acute coronary syndrome; preoperative period (3.8%), decreased ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nhịp và rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội Hoàng Văn 121 Đặc điểm nhịp và rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội Ngọ Văn Thanh*, Nguyễn Sinh Hiền TÓM TẮT: Kết luận: Tình trạng thiếu máu cơ tim và Mục tiêu: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật cầu nối chủ vành có ảnh hưởng đến rối loạn nhịp tim thường gặp trong hội chứng nhịp và rối loạn nhịp tim. Rung nhĩ mới xuất hiện mạch vành cấp và sau phẫu thuật bắc cầu mạch sau phẫu thuật tăng theo thời gian. vành. Mặc dù hầu hết các rối loạn nhịp tim là Từ khóa: rối loạn nhịp tim, hội chứng vành thoáng qua và diễn biến lành tính, nhưng các rối cấp, phẫu thuật cầu nối chủ vành. loạn nhịp này có thể là nguyên nhân đáng kể gây DYSRHYTHMIA IN ACUTE CORONARY bệnh tật và tử vong. Chúng tôi tiến hành nghiên SYNDROME PATIENTS UNDERGOING cứu này nhằm thiết lập mô hình thay đổi theo thời CORONARY ARTERY BYPASS gian về tỉ lệ mắc, đặc điểm của các rối loạn nhịp GRAFTING SURGERY AT HANOI tim ở đối tượng bệnh nhân bị hội chứng vành cấp HEART HOSPITAL được phẫu thuật cầu nối chủ vành. ABSTRACT1 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô Objectives: Many studies have tả, 52 bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp demonstrated arrhythmias were common in acute được đánh giá nhịp bằng Holter điện tim 24 giờ coronary syndrome and coronary artery bypass tại các thời điểm trước phẫu thuật, 1 tuần, 3 tháng grafting surgery. Although the most of these và 6 tháng sau phẫu thuật từ tháng 6/2016 đến arrhythmias were transient and have a benign Tháng 8 năm 2018 tại Bệnh viện Tim Hà Nội. course, but it may represent a significant source Kết quả: Sau phẫu thuật rung nhĩ mới xuất of morbidity and mortality. This study aimed to hiện tại thời điểm 7 ngày là 17.3%, sau 3 và 6 establish the temporal change pattern of tháng là 10 – 18.4%. Tỉ lệ ngoại tâm thu thất arrhythmias observed to determine the incidence trước phẫu thuật là 8.67%, giảm sau phẫu thuật and characteristics of dysrhythmia. 7 ngày, 3 tháng và thấp nhất sau 6 tháng Methods: A prospective method was used to (5.98%; 2.18% và 1%). Tim nhanh thất ngắn study 52 consecutive patients with acute coronary sau phẫu thuật 7 ngày cao nhất (11.8%), tiếp syndrome who were assessed using 24-hour Holter đến là giai đoạn trước phẫu thuật (3.8%), giảm recordings before CABG and 1 week, 3 months, sau 3 tháng (2%) và hết sau 6 tháng. Rối loạn and 6 months after the surgery from June 2016 to nhịp thất phức tạp như đa ổ, nhịp đôi nhịp 3, cơn tim nhanh thất (độ 3 đến độ 4b) trước mổ Bệnh viện Tim Hà Nội 44.2%, tăng lên 7 ngày sau mổ 51.9%, giảm sau *Tác giả liên hệ: Ngọ Văn Thanh. Email: ngovanthanh@timhanoi.vn - Tel: 0979863883 3 - 6 tháng (28 - 20%). Ngày gửi bài: 13/07/2023 Ngày gửi phản biện: 07/08/2023 Ngày chấp nhận đăng: 18/08/2023 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023 122 Nhân một trường hợp can thiệp tắc hoàn toàn thân chung động mạch vành trái sau triệt đốt ngoại tâm thu thất ... August 2018 at Hanoi Heart Hospital. disappeared after 6 months. Ventricular R esults: New appearance of atrial arrhythmias with Lown (grade > 3) preoperative fibrillation after coronary artery bypass grafting was 44.2%, increased at 7 days postop was 51.9% surgery increased by time, at 7 days was 17.3%, and decreased postop 3 - 6 month (28 - 20%). after 3 and 6 months were 10 - 18.4%. Percentage Conclusion: New appearances of atrial of ventricular dysrhythmias was highest before fibrillation after coronary artery bypass grafting surgery 8.67%, decreased after surgery and surgery increased by time. Dysrhythmia was lowest after 6 months. The rate of short acutely affected by myocardial ischemia and ventricular tachycardia at 7 days after surgery coronary artery bypass grafting surgery. was highest (11.8%), followed by the Keywords: Acute coronary syndrome; preoperative period (3.8%), decreased ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật tim mạch Rối loạn nhịp tim Hội chứng vành cấp Phẫu thuật cầu nối chủ vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
8 trang 182 0 0
-
13 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0