Đặc điểm nội soi đại tràng và mô bệnh học ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 291.12 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm nội soi đại tràng và mô bệnh học ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi đại trực tràng, mô bệnh học (nếu có) trên nhóm bệnh nhân có và không có triệu chứng báo động theo ROME IV và xác định một số yếu tố nguy cơ trên nhóm bệnh nhân có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nội soi đại tràng và mô bệnh học ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2022 ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI ĐẠI TRÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO ROME IV Trần Thị Khánh Tường*, Trần Phạm Phương Thư* TÓM TẮT completed colorectal endoscopy: 163 patients (61,5%) have ROME IV IBS-like symptoms; 41,72% of them 1 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi đại had normal colonoscopy result; 95 cases had lesion, trực tràng, mô bệnh học (nếu có) trên nhóm bệnh include: 33,74% colitis, 9,82% adenoma and 3,68% nhân có và không có triệu chứng báo động theo ROME colorectal cancer. In the group of patients not having IV và xác định một số yếu tố nguy cơ trên nhóm bệnh any alarm features, the rate of anatomic abnormalities nhân có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Đối was low, and no colorectal advanced neoplasms was tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, ghi recorded. The predictive models for colorectal nhận triệu chứng lâm sàng và kết quả nội soi đại trực advanced neoplasms are: (1) age, rectal bleeding, tràng của những bệnh nhân ≥ 18 tuổi đã được nội soi weight loss (OR: 1,07, 10,47 and 7,74); (2) rectal và có triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. Kết quả: bleeding, weight loss and APCS score (OR: 7,47, Chúng tôi ghi nhận 265 ca được nội soi đến manh 1,41 and 2). Conclusion: In the group of patients trành, có 163 trường hợp (61,5%) có triệu chứng của with no alarm features, the majority has normal HCRKT theo ROME IV. Kết quả nội soi đại trực tràng colonoscopy results. Rate of colorectal advanced ghi nhận: 41,72% bệnh nhân không có tổn thương và neoplasms is low in IBS-like symptoms; but all of them 95 trường hợp có tổn thương (33,74% viêm/loét, have alarm features and high APCS score. Therefore, 9,82% polyp tuyến và 3,68% trường hợp ung thư đại before diagnosing IBS, we suggest that attention trực tràng). Trong nhóm bệnh nhân không có triệu should be paid to eliminate these risk factors. chứng báo động, tỷ lệ tổn thương sau nội soi đại tràng Keywords: Irritable bowel syndrome, alarm thấp và không ghi nhận u tân sinh nguy cơ cao. Mô feature, Asian - Pacific Colorectal Screening (APCS) hình dự đoán nguy cơ tổn thương u tân sinh nguy cơ score, colorectal advanced neoplasms. cao là gồm: (1) tuổi, tiêu máu và sụt cân (OR: 1,07, 10,47 và 7,74); (2) tiêu máu, sụt cân và điểm Asian - I. ĐẶT VẤN ĐỀ Pacific Colorectal Screening (OR: 7,47, 1,41 và 2). Kết luận: Trong nhóm bệnh nhân không có triệu chứng Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một rối báo động, đa số không có tổn thương hoặc không có loạn chức năng đường tiêu hoá chiếm tỷ lệ tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Tỷ lệ u tân sinh 11,2% theo nghiên cứu đa trung tâm của tác giả nguy cơ cao trong nhóm bệnh nhân HCRKT chiếm tỷ Lovell năm 2012 [7]. Những năm gần đây, tiêu lệ thấp, nhưng tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng chuẩn ROME thường được áp dụng để chẩn đoán báo động và điểm APCS cao. Vì vậy, trước chẩn đoán HCRKT cần chú ý loại trừ những yếu tố nguy cơ này. HCRKT, trong đó tiêu chuẩn ROME IV đã có Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích, triệu chứng những thay đổi so với các tiêu chuẩn trước đây, báo động, thang điểm Asian - Pacific Colorectal bao gồm: đau bụng ít nhất 1 lần/tuần trong 3 Screening (APCS), u tân sinh nguy cơ cao. tháng, mở rộng các triệu chứng báo động để dự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nội soi đại tràng và mô bệnh học ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2022 ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI ĐẠI TRÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO ROME IV Trần Thị Khánh Tường*, Trần Phạm Phương Thư* TÓM TẮT completed colorectal endoscopy: 163 patients (61,5%) have ROME IV IBS-like symptoms; 41,72% of them 1 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi đại had normal colonoscopy result; 95 cases had lesion, trực tràng, mô bệnh học (nếu có) trên nhóm bệnh include: 33,74% colitis, 9,82% adenoma and 3,68% nhân có và không có triệu chứng báo động theo ROME colorectal cancer. In the group of patients not having IV và xác định một số yếu tố nguy cơ trên nhóm bệnh any alarm features, the rate of anatomic abnormalities nhân có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Đối was low, and no colorectal advanced neoplasms was tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, ghi recorded. The predictive models for colorectal nhận triệu chứng lâm sàng và kết quả nội soi đại trực advanced neoplasms are: (1) age, rectal bleeding, tràng của những bệnh nhân ≥ 18 tuổi đã được nội soi weight loss (OR: 1,07, 10,47 and 7,74); (2) rectal và có triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. Kết quả: bleeding, weight loss and APCS score (OR: 7,47, Chúng tôi ghi nhận 265 ca được nội soi đến manh 1,41 and 2). Conclusion: In the group of patients trành, có 163 trường hợp (61,5%) có triệu chứng của with no alarm features, the majority has normal HCRKT theo ROME IV. Kết quả nội soi đại trực tràng colonoscopy results. Rate of colorectal advanced ghi nhận: 41,72% bệnh nhân không có tổn thương và neoplasms is low in IBS-like symptoms; but all of them 95 trường hợp có tổn thương (33,74% viêm/loét, have alarm features and high APCS score. Therefore, 9,82% polyp tuyến và 3,68% trường hợp ung thư đại before diagnosing IBS, we suggest that attention trực tràng). Trong nhóm bệnh nhân không có triệu should be paid to eliminate these risk factors. chứng báo động, tỷ lệ tổn thương sau nội soi đại tràng Keywords: Irritable bowel syndrome, alarm thấp và không ghi nhận u tân sinh nguy cơ cao. Mô feature, Asian - Pacific Colorectal Screening (APCS) hình dự đoán nguy cơ tổn thương u tân sinh nguy cơ score, colorectal advanced neoplasms. cao là gồm: (1) tuổi, tiêu máu và sụt cân (OR: 1,07, 10,47 và 7,74); (2) tiêu máu, sụt cân và điểm Asian - I. ĐẶT VẤN ĐỀ Pacific Colorectal Screening (OR: 7,47, 1,41 và 2). Kết luận: Trong nhóm bệnh nhân không có triệu chứng Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một rối báo động, đa số không có tổn thương hoặc không có loạn chức năng đường tiêu hoá chiếm tỷ lệ tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Tỷ lệ u tân sinh 11,2% theo nghiên cứu đa trung tâm của tác giả nguy cơ cao trong nhóm bệnh nhân HCRKT chiếm tỷ Lovell năm 2012 [7]. Những năm gần đây, tiêu lệ thấp, nhưng tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng chuẩn ROME thường được áp dụng để chẩn đoán báo động và điểm APCS cao. Vì vậy, trước chẩn đoán HCRKT cần chú ý loại trừ những yếu tố nguy cơ này. HCRKT, trong đó tiêu chuẩn ROME IV đã có Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích, triệu chứng những thay đổi so với các tiêu chuẩn trước đây, báo động, thang điểm Asian - Pacific Colorectal bao gồm: đau bụng ít nhất 1 lần/tuần trong 3 Screening (APCS), u tân sinh nguy cơ cao. tháng, mở rộng các triệu chứng báo động để dự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hội chứng ruột kích thích Rối loạn chức năng tiêu hoá U tân sinh Nội soi đại trực tràngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0