Danh mục

Đặc điểm nội soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng: Nghiên cứu loạt ca trên 1.033 trường hợp

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 289.95 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết với mục tiêu nghiên cứu đặc điểm phân bố theo tuổi, giới và các đặc điểm nội soi - mô bệnh học của ung thưđại trực tràng. Nghiên cứu thực hiện trên các trường hợp UTĐTT được chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ 01/2009 đến 01/2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nội soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng: Nghiên cứu loạt ca trên 1.033 trường hợpNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG:NGHIÊN CỨU LOẠT CA TRÊN 1.033 TRƯỜNG HỢPQuách Trọng Đức*, Nguyễn Trường Kỳ*TÓMTẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm phân bố theo tuổi, giới và các đặc điểm nội soi – mô bệnh học của ung thưđại trực tràng (UTĐTT).Đối tượng và phương pháp: Mô tả hàng loạt ca trên các trường hợp UTĐTT được chẩn đoán tại Bệnh việnĐại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ 01/2009 đến 01/2013.Kết quả: Có 1.033 bệnh nhân trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 58,6 ± 13,7 (nhỏ nhất 16, lớn nhất 94)và tỉ lệ nam:nữ là 1:1. Tỉ lệ bệnh ở độ tuổi < 50 là 24,1%. Tỉ lệ bệnh ở tuổi < 40 là 11,7%. Không có sự khác biệt vềtuổi mắc bệnh giữa nam và nữ (58,1 ± 13,6 so với 59,2 ± 13,9; p = 0,2). 71,9% tổn thương ở vùng trực tràng vàđại tràng chậu hông. 95% trường hợp UTĐTT được phát hiện khi đã có tổn thương tiến triển không thể điều trịlành bằng phương pháp nội soi can thiệp. Tổn thương sùi hoặc sùi loét là dạng đại thể thường gặp nhất chiếm tỉ lệ90%, trong khi dạng thâm nhiễm vốn dễ bị bỏ sót chiếm tỉ lệ 4,5%. Không có sự khác biệt giữa vị trí phân bố vàdạng đại thể trên nội soi giữa các nhóm tuổi; tuy nhiên ung thư biệt hoá kém thường gặp hơn ở nhóm bệnh nhân< 50 tuổi so với nhóm ≥ 50 tuổi (14,9% so với 8,9%, p = 0,007).Kết luận: Đa số UTĐTT được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển xa không thể chữa lành qua nội soi với một tỉlệ đáng kể được phát hiện ở độ tuổi < 50. Do đó, xây dựng một chương trình tầm soát bệnh ở độ lứa tuổi sớm hơnlà cần thiết.Từ khóa: Ung thư đại trực tràng.ABSTRACTENDOSCOPIC AND PATHOLOGIC CHARATERISTICS OF COLORECTAL CANCER:A CASE SERIES ON 1,033 PATIENTSQuach Trong Duc, Nguyen Truong Ky* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 114 - 118Aims: To assess the disease distribution according to age, sex; and to describe the endoscopic and pathologiccharacteristics of colorectal cancers.Patients and Methods: This is a case series on patients with colorectal cancer diagnosed at the UniversityMedical Center at Hochiminh City from January 2009 to Januray 2013.Results: There were 1033 patients in this study with the mean age of 58.6 ± 13.7 and the male-to-femaleration of 1:1. 24.1% of patients were under 50 and 11.7% were under 40 years of age. There was no significantdifference between the mean age of both sexes (58.1 ± 13.6 in male vs 59.2 ± 13.9 in female; p = 0.2). 71.9% oflesions located at the rectal – sigmoid colon. 95% of lesions had already been so advanced that they could not becured with endoscopic treatment. The most common endoscopic growth forms were annular tumour with stenosisor circular ulcerated tumour (90%). The infiltrative form, which was very easy to be missed, was found in 4.5%.There were no difference in locations and endoscopic growth forms of cancers between the early-onset (< 50 yearsof age) and the late-onset (≥ 50 years of age) subgroups. However, poor-differentiated tumour was more commonin early-onset subgroup compared with the late-onset subgroup (14.9% so với 8.9%, p = 0.007).* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. Quách Trọng ĐứcĐT: 0918080225114Email: drquachtd@ump.edu.vnChuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcConclusion: Most of colorectal cancers have been diagnosed in advanced stage which endoscopic treatmentwas incurable. In addition, a significant proportion of patients were under 50 years of age. Therefore, a screeningprogram which starts at a younger age is required.Key words: Colorectal cancer.ĐẶT VẤNĐỀUng thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trongnhững ung thư thường gặp ở Việt Nam với tầnsuất đứng hàng thứ 4 ở nam và hàng thứ 6 ở nữgiới. Do hiện tại chưa có chương trình tầm soátquốc gia nên đa số trường hợp được phát hiện ởgiai đoạn trễ dẫn đến phải can thiệp điều trịbằng các phẫu thuật lớn và tiên lượng sống kém.Gần đây các nghiên cứu cho thấy tuổi khởi phátcủa bệnh có khuynh hướng trẻ hóa và tần suấtbệnh cũng có xu hướng tăng dần(3,12). Tuy nhiên,hiện vẫn còn tương đối ít các nghiên cứu cậpnhật ở trong nước với số lượng bệnh nhân lớn đểtìm hiểu về đặc điểm phân bố của bệnh tại ViệtNam. Mục tiêu của nghiên cứu này là dựa trênmột cỡ mẫu tương đối lớn để khảo sát đặc điểmphân bố của UTĐTT theo tuổi, giới, vị trí ungthư trên khung đại tràng và các đặc điểm nội soi– mô bệnh học, từ đó cung cấp cơ sở cần thiết đểxây dựng các chương trình tầm soát thích hợp.Phương pháp tiến hành:Tiến hành hồi cứu hồ sơ lưu trữ trên hệthống dữ liệu tất cả các trường hợp được nội soiđại tràng – trực tràng trong thời gian kể trên.Chọn lọc lại các bệnh nhân có hinh ảnh nội soi làung thư/polyp đại trực tràng đã được sinh thiếthoặc cắt trọn và có kế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: