Danh mục

Đặc điểm ống răng dưới vùng răng sau trên hình ảnh MSCT

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 351.16 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu mô tả các đặc điểm của ống răng dưới (ORD) tại vị trí từng răng sau bao gồm cả lỗ cằm, quai cằm và sự khác biệt các đặc điểm nêu trên theo tuổi, giới và giữa hai bên hàm. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm ống răng dưới vùng răng sau trên hình ảnh MSCT Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM ỐNG RĂNG DƯỚI VÙNG RĂNG SAU TRÊN HÌNH ẢNH MSCT Cao Thị Thanh Nhã*, Lê Đức Lánh*, Phan Ái Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm của ống răng dưới (ORD) tại vị trí từng răng sau bao gồm cả lỗ cằm, quai cằm và sự khác biệt các đặc điểm nêu trên theo tuổi, giới và giữa hai bên hàm. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đo đạc trên phần mềm Vitrea 2 hình ảnh ORD trên MSCT 64 tại 366 vị trí chóp chân răng của 67 cá thể với 78 nửa phần hàm xương hàm dưới. Kết quả: 5,1% trường hợp có ORD chẻ đôi. Càng ra sau, ORD có đường kính càng lớn và càng nằm gần vỏ xương trong và các chóp chân răng hơn. Khi khảo sát trên phim hai chiều mà ORD tiếp xúc với chân răng theo chiều đứng thì khả năng ORD tiếp xúc thật sự với chân răng khá cao (64%-100 %). 1,3% trường hợp có thêm một lỗ cằm phụ. Đường kính đứng và ngang trung bình của lỗ cằm lần lượt là 2,93±0,73mm và 3,69±1,07mm. Vị trí phổ biến nhất của lỗ cằm theo chiều ngang là nằm ngay vùng chóp răng cối nhỏ thứ hai hàm dưới. 79,49% trường hợp có cấu trúc quai cằm với chiều dài khoảng 2,4 mm. Có sự khác biệt về khoảng cách giữa lỗ cằm – bờ dưới xương hàm dưới và chiều dài quai cằm giữa nam với nữ. Các khoảng cách từ ORD so với một số mốc giải phẫu như vỏ xương trong, bờ dưới xương hàm dưới và chóp các chân răng cũng có sự khác biệt theo tuổi và giới. Kết luận: Vì vị trí ORD khá thay đổi và tỉ lệ ống răng dưới nằm gần các chóp chân răng khá cao nên cần xác định chính xác cấu trúc này trên hình ảnh ba chiều trước khi tiến hành các điều trị can thiệp vùng liên quan với các răng sau. Từ khoá: Ống răng dưới, lỗ cằm, quai cằm, MSCT. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF MANDIBULAR CANAL AT THE REGION OF POSTERIOR TEETH: AN EVALUATION OF MULTISLICE COMPUTED TOMOGRAPHY Cao Thi Thanh Nha, Le Duc Lanh, Phan Ai Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 193 - 201 Objectives: Describe characteristics of mandibular canal at the region of posterior teeth included mental foramen and anterior loop. Compare these characteristics in relation to age, gender and between two sides of mandible. Materials and method: Descriptive cross-sectional study, the images of mandibular canal on MSCT 64 were measured by Vitrea 2 at 366 positions of root apices of 67 patients with 78 hemi- mandible. Results: 5.1% cases had bifid mandibular canal. From the second premolar to the third molar, the diameter of mandibular canal increased gradually and located nearer to the inner cortex and root apices. In cases of vertical contact with roots on two-dimension images, the possibility of real contact was relatively high (64-100%). 1.3% cases had one auxiliary mental foramen. Vertical and horizontal diameters of mental foramen were measured at approximatively 2.93±0.73mm and 3.69±1.07mm. The most popular horizontal position of mental foramen was apical of mandibular second premolar. 79.49% cases had anterior loop 2.4mm in length. There was a significant difference of the distance between mental foramen and inferior border of mandible and the length of interior loop in relation to gender. The distances from mandibular canal to some anatomical landmarks such as inner cortex, * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: TS Phan Ái Hùng ĐT: 0903856184 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Email: phanaihung@yahoo.com 193 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 inferior mandibular border and root apices had significant differences in relation to gender and age. Conclusion: Considering the variable position of mandibular canal and the high percentage of mandibular canal in proximity of root apices, dental practitioners need to identify this anatomical structure precisely by threedimension images before performing invasive treatment in the region of posterior teeth. Key word: Mandibular canal or inferior alveolar canal, mental foramen, anterior loop, multislice computed tomography. gần xa so với bờ dưới xương hàm dưới và so với MỞ ĐẦU chóp chân răng lân cận), sự hiện diện và chiều Trong lĩnh vực thực hành nha khoa, ống dài của cấu trúc quai cằm. răng dưới, nơi chứa bó mạch thần kinh xương ổ So sánh sự khác biệt các đặc điểm ống răng dưới với đầu ra ở lỗ cằm, là một cấu trúc sống dưới và lỗ cằm nêu trên theo tuổi, giới, và giữa thường dễ bị xâm phạm khi tiến hành các điều hai bên hàm. trị can thiệp ở vùng răng sau hàm dưới như cấy ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ghép răng (implant)(3), phẫu thuật chỉnh hình (15,16) xương hàm dưới , phẫu thuật nhổ răng khôn Đối tượng nghiên cứu hàm dưới(6), điều trị tuỷ(7) và phẫu thuật vùng Mẫu thuận tiện gồm những hình ảnh CT chóp răng(5). Mặc dù đã được nhắc đến nhiều xương hàm dưới của 67 cá thể với 78 nửa phần trong y văn nhưng chấn thương thần kinh hàm được khảo sát chụp theo chỉ định của bác sĩ xương ổ dưới là một biến chứng nghiêm trọng điều trị, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: