Danh mục

Đặc điểm rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng fallot tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 343.39 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm của rối loạn nhịp tim trong vòng 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng fallot và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích các bệnh nhi tứ chứng fallot được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2, TP HCM từ tháng 01/2011 đến 03/2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng fallot tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TRONG 48 GIỜ ĐẦU   SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT   TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2  Nguyễn Anh Duy*, Vũ Minh Phúc**  TÓM TẮT  Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm của rối loạn nhịp tim trong vòng 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa  chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot và các yếu tố liên quan.  Phương  pháp  nghiên  cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích các bệnh nhi tứ chứng Fallot được  phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2, TP HCM từ tháng 01/2011 đến 03/2013.  Kết  quả: có 15 trường hợp rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ  chứng Fallot, chiếm tỉ lệ 22%. Thứ tự các rối loạn nhịp tim thường gặp là nhịp nhanh bộ nối (53,3%), nhịp  nhanh trên thất (20%), blốc nhĩ thất độ II (11,3%), blốc nhĩ thất độ III (6,7%) và ngoại tâm thu thất (6,7%).  Các trường hợp rối loạn nhịp tim có các đặc điểm nổi bật như sau: Giới nam chiếm hơn 2/3 trường hợp, tuổi  trung bình là 19 ± 7,5 tháng, cân nặng trung bình là 8,7 ± 1,4 kg, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và  thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 150,4 ± 33,4 phút và 79,1 ± 35,4 phút. 2/3 trường hợp điều trị  thuốc chống loạn nhịp và không có trường hợp nào cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Tỉ lệ tử vong liên quan  đến rối loạn nhịp tim là 2,9%. Các yếu tố sau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có rối loạn  nhịp và không rối loạn nhịp với P 

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: