Đặc điểm sinh học và hình thái ong đá (Apis laboriosa) ở miền núi phía Bắc Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.21 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở Việt Nam ong đá (Apis laboriosa) mới chỉ phát hiện sự phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung, ong thợ to dài có mầu đen và có sọc mầu trắng ở lưng, chúng làm tổ ở vách núi đá hoặc trên cành cây to cách mặt đất từ vài chục đến vài trăm mét và di cư theo mùa vụ. Bài viết Đặc điểm sinh học và hình thái ong đá (Apis laboriosa) ở miền núi phía Bắc Việt Nam được nghiên cứu nhằm xác định một số đặc điểm sinh học và hình thái của ong đá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học và hình thái ong đá (Apis laboriosa) ở miền núi phía Bắc Việt Nam DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 6. Mahendra L. and Dilip P. (2020). The important of goat and the crossbred Saanen versus Red maradi goats in in the world. Professional Agr. Workers J., 2(6) Art 4. soudanese area of Benin. Int. Res. J. Nat. App. Sci., 5(5), 7. Oyenniran T.L.F.O., Abdou-Mafissou B.B., Yaya I., May 2018. Alassan S. Assani, Brice G.C.A. and Ibrahim T.A. 8. Park Y.W. (2012). Goat Milk and Human Nutrition. Pro. 1st (2018). Growth performance of Saanen, Red maradi Asia Dai. Goat Con., Kuala Lumpur, Malaysia, 9-12 Apr. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HÌNH THÁI ONG ĐÁ (APIS LABORIOSA) Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM Nguyễn Đức Lâm1*, Đào Đức Hảo1, Phạm Công Thiếu2, Vũ Ngọc Hiệu3 và Nguyễn Văn Lưu4 Ngày nhận bài báo: 25/6/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 12/7/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 25/7/2022 TÓM TẮT Ở Việt Nam ong đá (Apis laboriosa) mới chỉ phát hiện sự phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung, ong thợ to dài có mầu đen và có sọc mầu trắng ở lưng, chúng làm tổ ở vách núi đá hoặc trên cành cây to cách mặt đất từ vài chục đến vài trăm mét và di cư theo mùa vụ. Do làm tổ ở những nơi địa hình hiểm trở nên ong đá ít được nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực nhằm xác định một số đặc điểm sinh học và hình thái của ong đá. Kết quả cho thấy ong đá thường về làm tổ từ tháng 2 đến tháng 7 hàng năm và xây một bánh tổ với kích thước dao động 0,8x0,6-1,6x1,5m. Tổ ong đá bao gồm một bánh tổ duy nhất xây theo chiều thẳng đứng vuông góc với mặt đất, hang lớn có đến 32 tổ ong đá và cách nhau 0,5-5,0m. Kích thước lỗ tổ ong thọe ong đá 5,9-5,92mm, lớn nhất trong loài ong mật. Chiều dài cánh trước 13,25-13,44mm; chiều rộng cánh trước 4,48-4,52mm; chiều dài cánh sau 9-9,28mm; chiều rộng cánh sau 2,46-2,53mm; chỉ số cubital A/B 9,76-9,84mm; chiều dài đốt bàn 2,54-2,57mm; rồng đốt bàn 0,44-0,45mm; chiều ngang tấm lưng 3 11,12-11,21mm; chiều dọc tấm lưng 3 3,00-3,13mm; chiều ngang tấm bụng 3 5,96-6,08mm; chiều dọc tấm bụng 3 3,94-4,11mm; chiều dài đốt roi đầu 3,1-3,16mm; chiều ngang gương sáp 2,78-2,81mm; chiều dọc gương sáp 1,49-1,51mm; chiều dài vòi 5,38-5,94mm. Từ khóa: Ong đá, sinh học, hình thái, Apis laboriosa. ABSTRACT Some biological and morphological characteristics of the Himalayan giant honey bees (Apis laboriosa) in the North mounts of VietNam The Himalayan giant honey bee (Apis laboriosa) was recorded in some mountainous provinces in North and Central Vietnam. They are determined with the large-sized workers with some black and white segmental transverse stripes laterally on the above abdomen. They build their nest on inaccessible cliff faces or the branches of large trees from a few dozen to several hundred meters above the ground and migrate seasonally.This species is poorly studied due to nesting in places with rugged terrain. Therefore, in this study, we aimed to determine some biological and morphological characteristics of the Himalayan giant honey bees. The Himalayan giant honey bees usually create nests from February to July annually and build a honeycomb ranging from 0.8x0.6m to 1.6x1.5m. The Himalayan giant honey bee nest consists of a single honeycomb created vertically perpendicular to the ground. The large cave might comprise up to 32 Himalayan giant honey bee honeycombs, spaced 0.5-5m from each other. The size of the honeycomb hole of workers ranged 5.90-5.92mm, the largest in the honey bee species. Front wing length was 13.25-13.44mm; front 1 Trung tâm Nghiên cứu Ong và Chuyển giao công nghệ chăn nuôi 2 Viện Chăn nuôi 3 Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường-Bộ NN&PTNT 4 Đại học Nông Lâm Bắc Giang * Tác giả liên hệ: Nguyễn Đức Lâm, Trung tâm Nghiên cứu Ong và Chuyển giao công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn nuôi. Hà Nội; Điện thoại: 0945274726; Email: lambees75@gmail.com KHKT Chăn nuôi số 282 - tháng 11 năm 2022 39 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI wing width 4.48-4.52mm; hind wing length 9-9.28mm; hind wing width 2.46-2.53mm; cubital index A/B 9.76-9.84mm; tarsus (foot) 2.54-2.57mm; tarsus claw (pretarsus) 0.44-0.45mm; thorax width 3 was 11.12-11.21mm; thorax length 3 was 3-3.13mm; abdomen width 5.96-6.08mm; abdomen length 3.94-4.11mm; antennae length 3.1-3.16mm; wax mirror width 2.78-2.81mm; wax mirror length 1.49- 1.51mm; glossa length 5.38-5.94mm. Keywords: The Himalayan giant honey bees, biology, morphology Apis laboriosa. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vùng núi phía bắc Việt Nam không chỉ đa 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian dạng về điều kiện tự nhiên như địa hình, khí Đối tượng: Các đàn ong đá, ong thợ hậu mà thành phần các loài động vật trong đó Hóa chất: Cồn 90 ̊, KOH, NaOH có ong, cũng rất phong phú. Dụng cụ: Kính hiển vi, dụng cụ thu, bảo quản Ong đá (A. laboriosa) có kích thước cơ mẫu, gỡ mẫu ong, điện thoại thông minh, … thể lớn nhất trong số các loài ong mật (Joshi và ctv, 2004; Lê Quang Trung, 2013). Ong đá Địa điểm: Xã Sinh Long, Na Hang, Tuyên thường làm tổ trên các vách đá ở độ ca ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học và hình thái ong đá (Apis laboriosa) ở miền núi phía Bắc Việt Nam DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 6. Mahendra L. and Dilip P. (2020). The important of goat and the crossbred Saanen versus Red maradi goats in in the world. Professional Agr. Workers J., 2(6) Art 4. soudanese area of Benin. Int. Res. J. Nat. App. Sci., 5(5), 7. Oyenniran T.L.F.O., Abdou-Mafissou B.B., Yaya I., May 2018. Alassan S. Assani, Brice G.C.A. and Ibrahim T.A. 8. Park Y.W. (2012). Goat Milk and Human Nutrition. Pro. 1st (2018). Growth performance of Saanen, Red maradi Asia Dai. Goat Con., Kuala Lumpur, Malaysia, 9-12 Apr. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HÌNH THÁI ONG ĐÁ (APIS LABORIOSA) Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM Nguyễn Đức Lâm1*, Đào Đức Hảo1, Phạm Công Thiếu2, Vũ Ngọc Hiệu3 và Nguyễn Văn Lưu4 Ngày nhận bài báo: 25/6/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 12/7/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 25/7/2022 TÓM TẮT Ở Việt Nam ong đá (Apis laboriosa) mới chỉ phát hiện sự phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung, ong thợ to dài có mầu đen và có sọc mầu trắng ở lưng, chúng làm tổ ở vách núi đá hoặc trên cành cây to cách mặt đất từ vài chục đến vài trăm mét và di cư theo mùa vụ. Do làm tổ ở những nơi địa hình hiểm trở nên ong đá ít được nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực nhằm xác định một số đặc điểm sinh học và hình thái của ong đá. Kết quả cho thấy ong đá thường về làm tổ từ tháng 2 đến tháng 7 hàng năm và xây một bánh tổ với kích thước dao động 0,8x0,6-1,6x1,5m. Tổ ong đá bao gồm một bánh tổ duy nhất xây theo chiều thẳng đứng vuông góc với mặt đất, hang lớn có đến 32 tổ ong đá và cách nhau 0,5-5,0m. Kích thước lỗ tổ ong thọe ong đá 5,9-5,92mm, lớn nhất trong loài ong mật. Chiều dài cánh trước 13,25-13,44mm; chiều rộng cánh trước 4,48-4,52mm; chiều dài cánh sau 9-9,28mm; chiều rộng cánh sau 2,46-2,53mm; chỉ số cubital A/B 9,76-9,84mm; chiều dài đốt bàn 2,54-2,57mm; rồng đốt bàn 0,44-0,45mm; chiều ngang tấm lưng 3 11,12-11,21mm; chiều dọc tấm lưng 3 3,00-3,13mm; chiều ngang tấm bụng 3 5,96-6,08mm; chiều dọc tấm bụng 3 3,94-4,11mm; chiều dài đốt roi đầu 3,1-3,16mm; chiều ngang gương sáp 2,78-2,81mm; chiều dọc gương sáp 1,49-1,51mm; chiều dài vòi 5,38-5,94mm. Từ khóa: Ong đá, sinh học, hình thái, Apis laboriosa. ABSTRACT Some biological and morphological characteristics of the Himalayan giant honey bees (Apis laboriosa) in the North mounts of VietNam The Himalayan giant honey bee (Apis laboriosa) was recorded in some mountainous provinces in North and Central Vietnam. They are determined with the large-sized workers with some black and white segmental transverse stripes laterally on the above abdomen. They build their nest on inaccessible cliff faces or the branches of large trees from a few dozen to several hundred meters above the ground and migrate seasonally.This species is poorly studied due to nesting in places with rugged terrain. Therefore, in this study, we aimed to determine some biological and morphological characteristics of the Himalayan giant honey bees. The Himalayan giant honey bees usually create nests from February to July annually and build a honeycomb ranging from 0.8x0.6m to 1.6x1.5m. The Himalayan giant honey bee nest consists of a single honeycomb created vertically perpendicular to the ground. The large cave might comprise up to 32 Himalayan giant honey bee honeycombs, spaced 0.5-5m from each other. The size of the honeycomb hole of workers ranged 5.90-5.92mm, the largest in the honey bee species. Front wing length was 13.25-13.44mm; front 1 Trung tâm Nghiên cứu Ong và Chuyển giao công nghệ chăn nuôi 2 Viện Chăn nuôi 3 Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường-Bộ NN&PTNT 4 Đại học Nông Lâm Bắc Giang * Tác giả liên hệ: Nguyễn Đức Lâm, Trung tâm Nghiên cứu Ong và Chuyển giao công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn nuôi. Hà Nội; Điện thoại: 0945274726; Email: lambees75@gmail.com KHKT Chăn nuôi số 282 - tháng 11 năm 2022 39 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI wing width 4.48-4.52mm; hind wing length 9-9.28mm; hind wing width 2.46-2.53mm; cubital index A/B 9.76-9.84mm; tarsus (foot) 2.54-2.57mm; tarsus claw (pretarsus) 0.44-0.45mm; thorax width 3 was 11.12-11.21mm; thorax length 3 was 3-3.13mm; abdomen width 5.96-6.08mm; abdomen length 3.94-4.11mm; antennae length 3.1-3.16mm; wax mirror width 2.78-2.81mm; wax mirror length 1.49- 1.51mm; glossa length 5.38-5.94mm. Keywords: The Himalayan giant honey bees, biology, morphology Apis laboriosa. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vùng núi phía bắc Việt Nam không chỉ đa 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian dạng về điều kiện tự nhiên như địa hình, khí Đối tượng: Các đàn ong đá, ong thợ hậu mà thành phần các loài động vật trong đó Hóa chất: Cồn 90 ̊, KOH, NaOH có ong, cũng rất phong phú. Dụng cụ: Kính hiển vi, dụng cụ thu, bảo quản Ong đá (A. laboriosa) có kích thước cơ mẫu, gỡ mẫu ong, điện thoại thông minh, … thể lớn nhất trong số các loài ong mật (Joshi và ctv, 2004; Lê Quang Trung, 2013). Ong đá Địa điểm: Xã Sinh Long, Na Hang, Tuyên thường làm tổ trên các vách đá ở độ ca ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật chăn nuôi Đặc điểm sinh học ong đá Tập tính làm tổ của ong đá Chỉ tiêu hình thái ong đá Cấu trúc bánh tổ đàn ong đáGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 121 0 0
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 115 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 69 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 65 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 61 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 56 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 51 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 47 0 0 -
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 40 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò - Mở đầu
5 trang 40 0 0