Danh mục

Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá măng

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.44 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm sinh học 1. Vị trí phân loại và hình thái cấu tạo Cá măng còn gọi là măng sữa, có tên tiếng Anh là milkfish và được phân loại như sau Lớp: Osteichthyes Bộ: Gonorhynchiformes Họ: Chanidae Giống: Chanos Loài: Chanos chanos Cá măng có thân dài và dẹp bên, đầu to, vừa, mõm tù và tròn, màng mỡ mắt dày, che kính mắt. Lỗ mũi cách xa nhau, miệng nhỏ ở phía trước, không có răng, không có râu. Hàm trên hơi thô. Khe mang rộng vừa phải. Màng nấp mang rời nhau và tách rời ức,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá măngĐặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá măngĐặc điểm sinh học1. Vị trí phân loại và hình thái cấu tạoCá măng còn gọi là măng sữa, có tên tiếng Anh là milkfishvà được phân loại như sauLớp: OsteichthyesBộ: GonorhynchiformesHọ: ChanidaeGiống: ChanosLoài: Chanos chanosCá măng có thân dài và dẹp bên, đầu to, vừa, mõm tù và tròn,màng mỡ mắt dày, che kính mắt. Lỗ mũi cách xa nhau,miệng nhỏ ở phía trước, không có răng, không có râu. Hàmtrên hơi thô. Khe mang rộng vừa phải. Màng nấp mang rờinhau và tách rời ức, lược mang nhiều, nhỏ.Cá có vẫy tròn, khó rụng, gốc vi lưng và vi hậu môn có vảybẹ, gốc vi ngực và vi bụng có vảy nách, gốc vây đuôi có 2vẩy đuôi dài, vẩy đường bên phát triển. Cá có 1 vây lưng, vâyngực thấp, vây bụng nhỏ, vây đuôi rộng chia 2 thùy sâu.Lưng có màu xanh lục, lường và bụng có màu trắng, mép vâylưng vây hậu môn và vây đuôi đều có viềng đen, vây ngực vàvây bụng đen ở gốc. Chiều dài thân cá không kể đuôi gấp 3.5lần chiều cao thân.2. Đặc điểm phân bốCá măng là loài cá rộng nhiệt, phân bố khắp vùng biển nhiệtđới, và á nhiệt đới, từ Ấn Độ Dương đến Thái Bình Dương. ởnước ta, cá phân bố ở phía đông vịnh bắc bộ và vùng biểntrung bộ (Khánh Hòa đến Thuận Hải) cá lớn nhanh ở nhiệt độ28- 30 oC, nhiệt độ dưới 15 oC cá phải được trú đông.Cá măng rất rộng muối, cá trưởng thành và sống ngoài khơi,ấu trùng sau khi nở sẽ di chuyển vào bờ, và lớn lên ở vùngđầm, cửa sông nước lợ hay có thể vào sâu trong sông hồnước ngọt, cá có thể chịu được độ mặn tới 158 %o, tuy nhiêntrên 45%o cá sẽ chậm lớn, độ mặn tốt nhất cho sự tăngtrưởng là 27- 28%o.3. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởngTrong tự nhiên, cá măng chủ yếu là ăn phiêu sinh thực. Vìthế cá cũng có cấu trúc mang với rất nhiều lược mang có tácdụng lọc và tập trung thức ăn. Tuy nhiên, cá con rất ít ănphiêu sinh thực vật, phần lớn là mùn bã hữu cơ và các chấtvẩn trong nước hay đáy thủy vực (Banno, 1980). Cá có tậptính ăn ban ngày và cao điểm vào lúc 7 giờ và 13 giờ (Banno,1980) .Trong phòng thí nghiệm, cá con không ăn vào banđêm, nhưng dần dần ăn được vào ban đêm khi thành cágiống. Tuy nhiên cá lớn chủ yếu vẫn ăn vào ban ngày, cá bắtđầu ăn bên ngoài từ ngày thứ 3 sau khi nở, khi đã hết noãnhoàng và giai đoạn 4- 7 ngày tuổi là giai đoạn nguy kịch choấu trùng.Sau 3 tuần tuổi, cá măng có đặc tính ăn các loại lab-lab baogồm các loại tảo lam, tảo lục, tảo khuê, giáp xác, ấu trùngcôn trùng, giun đất và các chất vẩn, chủ yếu là: Spirulina,Microcoleus, Anthrospira, Lynbia, Anabaena, Oscillatoria,Nitzschia, Navicula, Amphiprora. Lumut mà chủ yếu là tolục dạng sợi như: Chaetomorpha, Cladophora, Enteromorphacũng là thức ăn cho cá trong giai đoạn cá lớn, tuy nhiênkhông tốt cho dinh dưỡng như lab-lab.Ngoài ra trong điều kiện nuôi cá măng, cá cũng có thể thíchnghi và sử dụng tốt các thức ăn nhân tạo.Cá măng là loài có kích cỡ trung bình, cỡ khai thác thôngthường 2- 3 kg, cỡ tối đa bắt gặp có thể 13 kg, cá có tốc độlớn khá nhanh, trong điều kiện tự nhiên, 10- 14 ngày sau khinở cá đạt 2.5- 3 cm, khi có nhiều lab-lab cá có thể đạt 0.3-0.4 kg sau 4 tháng nuôi.4. Đặc điểm sinh sảnTùy từng vùng nuôi với điều kiện tự nhiên khác nhau, tuổithành thục của cá măng cũng khác nhau. Cá cái thông thườngthành thục ở 5-6 năm tuổi, cá đực ở 4 năm tuổi. Kích cỡ cáđực khi thành thục dài khoảng 0.9m, cá cái khoảng 1m, trọnglượng 2-3kg. Trong điều kiện thí nghiệm, cá nuôi vỗ trong bèngoài biển sẽ thành thục sớm hơn cá nuôi trong ao hay bể.Khi còn nhỏ rất khó phân biệt cá đực và cá cái. Khi thànhthục có thể phân biệt dựa vào các lỗ niệu sinh dục và hậumôn: cá cái có 3 lỗ, cá đực có 2 lỗ.Mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ khoảng tháng 4-5. Mùa vụsinh sản có thể kéo dài và có thể đẻ nhiều lần trong năm. Đếnmùa sinh sản, cá di cư ra vùng biển để bắt cặp và đẻ trứng.Bãi đẻ của cá là những rạng san hô, có độ sâu 20-40m, xa bờ20 hải lý. Bãi đẻ có nhiệt độ và độ mặn ổn định ở 28 oC và34 phần ngàn. Cá thường di cư sinh sản vào những kỳ trăngnon, lúc nước cường. Cá đẻ vào ban đêm. Trước khi đẻ,chúng ghép đôi với tỷ lệ 1 cá cái và 2 cá đực. Sự kích thíchliên tục của 2 cá đực làm cá cái đẻ rốc.Kỹ thuật nuôi cá măng1. Ương cá giống trong ao đấtTùy điều kiện ương nuôi mà qui mô ao ương nuôi có thể thayđổi. Tuy nhiên, hệ thống ương nuôi thường có ao ương chiếm4-10%, ao chuyển 6%, còn lại là ao thịt. Đề có nơi cho cá trúẩn và thuận tiện cho thu hoạch, ao đầm nuôi cần thiết kế kinhmương bao rộng 2-5m, sâu 0.75m.Trước khi ương nuôi, chuẩn bị ao thật kỹ là khâu rất quantrọng quyết định đến tỷ lệ sống và năng suất. Trong việcchuẩn bị ao, vấn đề quan trọng là phi tạo được lớp lab-lab,lumut và phiêu sinh vật cho cá. Các bước như sau:a. Tạo lab-labRải phân chuồng khắp đáy ao, đầm với liều lượng 500-2.000kg/ha tùy ao đầm cũ hay mới. Cho nước vào 5cm, sauđó phơi khô. ...

Tài liệu được xem nhiều: