Đặc điểm sử dụng thuốc của người bệnh glôcôm theo dõi ngoại trú tại phòng khám ngoại trú glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.33 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân glôcôm góc mở được theo dõi tại phòng khám ngoại trú khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên mắt bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát đang được quản lý tại phòng khám ngoại trú khoa Glôcôm từ tháng 2 đến tháng 8/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sử dụng thuốc của người bệnh glôcôm theo dõi ngoại trú tại phòng khám ngoại trú glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020trong 4 ca tử vong có 3 ca tử vong trong vòng TÀI LIỆU THAM KHẢO24h sau phẫu thuật bởi vì tổn thương gan diện 1. Trần Bình Giang (2013), Chấn thương bụng,rộng, tổn thương tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr. 53-114.dưới không thể khắc phục. 1 ca tử vong sau 24h 2. Tôn Thất Bách (2005), Thương tích gan do chấn thương và vết thương gan, Phẫu thuật gan mật,nguyên nhân do đa chấn thương phối hợp chấn NXB Y học Hà Nội.thương sọ não, chấn thương ngực. Viêm phổi có 3. Muhammad Saaiq, Niaz-ud-Din, Muhammad4 trường hợp, tất cả trường hợp này đều chấn Zubair, Syed Aslam Shah (2013), “Presentationthương ngực tràn máu màng phổi dập phổi, and outcome of surgically managed liver trauma:trong quá trình hậu phẫu xuất hiện viêm phổi experience at a tertiary care teaching hospital”, J Pak Med Assoc, 63(4), pp. 436-9nặng. Bệnh nhân đã được điều trị tích cực, có 2 4. Nguyễn Văn Hải (2007), “Kết quả điều trị vỡtrường hợp phải mở khí quản. Có 1 ca suy gan gan chấn thương”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh,sau mổ sau đó được hồi sức tích cực lọc máu kết 11(1), tr. 127-133.quả bệnh nhân ổ định. 5. K. Takasaki (1998), “Glissonean pedicle transection method for hepatic resection: a new 4.4. Kết quả gần. Trong bảng 3.8 cho thấy concept of liver segmentation.,” J. Hepatobiliary.kết quả tốt chiếm 68,8%, kết quả trung bình Pancreat. Surg., vol. 5, no. 3, pp. 286–91.15,6%, kết quả xấu (kể cả tử vong) 15,6%. Kết 6. Trịnh Văn Minh (1982), Những biến đổi giảiquả 1 số tác giả trong nước: Nguyễn Quốc Hùng, phẫu của hệ tĩnh mạch cửa trong gan người dưới quan điểm phân thuỳ gan hiện đại, Luận án phókết quả tốt đạt 64,82%, có biến chứng là 35,18%. tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà nội.Dương Trọng Hiền, tỷ lệ biến chứng là 29,98%. 7. Nguyễn Tiến Quyết, Dương Trọng Hiền,Trịnh Hồng Sơn, tỷ lệ biến chứng là 56,06%. Nguyễn Quang Nghĩa (2007), “Chấn thương gan,Nguyễn Tiến Chấn kết quả tốt chiếm 66,7%, trung các yếu tố quyết định thái độ điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức”, Tạp chí Ngoại khoa, 1,tr.34-44.bình 20,8%, kết quả xấu chiếm 12,5[9]. 8. Trần Vĩnh Hưng; Nguyễn Văn Nghĩa; NguyễnV. KẾT LUẬN Văn Phùng; Lê, Tống Khôi Việt, (2008), “Điều trị bảo tồn không mổ chấn thương gan do chấn Chấn thương gan là cấp cứu ngoại khoa, thương bụng kín”, Y học thực hành, số 1 tr.70-74phẫu thuật điều trị vỡ gan chỉ định đối với những 9. Trịnh Hồng Sơn, Tôn Thất Bách và cộng sựbệnh nhân không có chỉ định điều trị bảo tồn. (1999), Chấn thương và vết thương gan phân loại mức độ tổn thương, chẩn đoán và điều trị.(198Việc chỉ định kịp thời, đúng phương pháp đem lại trường hợp trong 6 năm 1990-1995), Y học thựchiệu quả tốt cho bệnh nhân. hành, 1: 40-46. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH GLÔCÔM THEO DÕI NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Bùi Thị Vân Anh1, Trịnh Trang Nhung2, Hoàng Thị Kim Huyền3TÓM TẮT được đưa vào nghiên cứu. 30,85% bệnh nhân làm nghề nông, 40,02% có trình độ đại học và sau đại 40 Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc trên học, 3,19% có tiền sử bệnh glôcôm trong gia đình,bệnh nhân glôcôm góc mở được theo dõi tại phòng 7,89% có tiền sử cao huyết áp. Sau 6 tháng theo dõikhám ngoại trú khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt trung đa số các trường hợp có thị lực, nhãn áp, giai đoạnương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô bệnh và tình trạng lõm đĩa ổn định. 94,35% cần dùngtả được thực hiện trên mắt bệnh nhân glôcôm góc mở thuốc điều trị và thuốc phối hợp chiếm tỷ lệ cao nhấtnguyên phát đang được quản lý tại phòng khám ngoại có 114 mắt bệnh nhân (32,48%), nhóm prostaglandintrú khoa Glôcôm từ tháng 2 đến tháng 8/2018. Kết chiếm tỉ lệ cao nhất trong số những mắt dùng 1 thuốcquả: 188 bệnh nhân có tuổi trung bình 50,65 ± 17,83 đơn, có 27/372 mắt (7,26%) cần bổ sung phẫu thuật hoặc laser. 32,11% trường hợp có nguyên nhân cần1Bệnh viện Mắt trung ương thay đổi điều trị do nhãn áp cao. Kết luận: Bệnh2Bệnh viện đa khoa Ninh Bình nhân glôcôm góc mở nguyên phát được theo dõi trong3Đại học Dược Hà Nội phòng khám Ngoại trú Bệnh viện Mắt trung ương cóChịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh tình trạng bệnh tương đối ổn định và việc dùng thuốc được điều ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sử dụng thuốc của người bệnh glôcôm theo dõi ngoại trú tại phòng khám ngoại trú glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020trong 4 ca tử vong có 3 ca tử vong trong vòng TÀI LIỆU THAM KHẢO24h sau phẫu thuật bởi vì tổn thương gan diện 1. Trần Bình Giang (2013), Chấn thương bụng,rộng, tổn thương tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr. 53-114.dưới không thể khắc phục. 1 ca tử vong sau 24h 2. Tôn Thất Bách (2005), Thương tích gan do chấn thương và vết thương gan, Phẫu thuật gan mật,nguyên nhân do đa chấn thương phối hợp chấn NXB Y học Hà Nội.thương sọ não, chấn thương ngực. Viêm phổi có 3. Muhammad Saaiq, Niaz-ud-Din, Muhammad4 trường hợp, tất cả trường hợp này đều chấn Zubair, Syed Aslam Shah (2013), “Presentationthương ngực tràn máu màng phổi dập phổi, and outcome of surgically managed liver trauma:trong quá trình hậu phẫu xuất hiện viêm phổi experience at a tertiary care teaching hospital”, J Pak Med Assoc, 63(4), pp. 436-9nặng. Bệnh nhân đã được điều trị tích cực, có 2 4. Nguyễn Văn Hải (2007), “Kết quả điều trị vỡtrường hợp phải mở khí quản. Có 1 ca suy gan gan chấn thương”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh,sau mổ sau đó được hồi sức tích cực lọc máu kết 11(1), tr. 127-133.quả bệnh nhân ổ định. 5. K. Takasaki (1998), “Glissonean pedicle transection method for hepatic resection: a new 4.4. Kết quả gần. Trong bảng 3.8 cho thấy concept of liver segmentation.,” J. Hepatobiliary.kết quả tốt chiếm 68,8%, kết quả trung bình Pancreat. Surg., vol. 5, no. 3, pp. 286–91.15,6%, kết quả xấu (kể cả tử vong) 15,6%. Kết 6. Trịnh Văn Minh (1982), Những biến đổi giảiquả 1 số tác giả trong nước: Nguyễn Quốc Hùng, phẫu của hệ tĩnh mạch cửa trong gan người dưới quan điểm phân thuỳ gan hiện đại, Luận án phókết quả tốt đạt 64,82%, có biến chứng là 35,18%. tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà nội.Dương Trọng Hiền, tỷ lệ biến chứng là 29,98%. 7. Nguyễn Tiến Quyết, Dương Trọng Hiền,Trịnh Hồng Sơn, tỷ lệ biến chứng là 56,06%. Nguyễn Quang Nghĩa (2007), “Chấn thương gan,Nguyễn Tiến Chấn kết quả tốt chiếm 66,7%, trung các yếu tố quyết định thái độ điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức”, Tạp chí Ngoại khoa, 1,tr.34-44.bình 20,8%, kết quả xấu chiếm 12,5[9]. 8. Trần Vĩnh Hưng; Nguyễn Văn Nghĩa; NguyễnV. KẾT LUẬN Văn Phùng; Lê, Tống Khôi Việt, (2008), “Điều trị bảo tồn không mổ chấn thương gan do chấn Chấn thương gan là cấp cứu ngoại khoa, thương bụng kín”, Y học thực hành, số 1 tr.70-74phẫu thuật điều trị vỡ gan chỉ định đối với những 9. Trịnh Hồng Sơn, Tôn Thất Bách và cộng sựbệnh nhân không có chỉ định điều trị bảo tồn. (1999), Chấn thương và vết thương gan phân loại mức độ tổn thương, chẩn đoán và điều trị.(198Việc chỉ định kịp thời, đúng phương pháp đem lại trường hợp trong 6 năm 1990-1995), Y học thựchiệu quả tốt cho bệnh nhân. hành, 1: 40-46. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH GLÔCÔM THEO DÕI NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Bùi Thị Vân Anh1, Trịnh Trang Nhung2, Hoàng Thị Kim Huyền3TÓM TẮT được đưa vào nghiên cứu. 30,85% bệnh nhân làm nghề nông, 40,02% có trình độ đại học và sau đại 40 Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc trên học, 3,19% có tiền sử bệnh glôcôm trong gia đình,bệnh nhân glôcôm góc mở được theo dõi tại phòng 7,89% có tiền sử cao huyết áp. Sau 6 tháng theo dõikhám ngoại trú khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt trung đa số các trường hợp có thị lực, nhãn áp, giai đoạnương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô bệnh và tình trạng lõm đĩa ổn định. 94,35% cần dùngtả được thực hiện trên mắt bệnh nhân glôcôm góc mở thuốc điều trị và thuốc phối hợp chiếm tỷ lệ cao nhấtnguyên phát đang được quản lý tại phòng khám ngoại có 114 mắt bệnh nhân (32,48%), nhóm prostaglandintrú khoa Glôcôm từ tháng 2 đến tháng 8/2018. Kết chiếm tỉ lệ cao nhất trong số những mắt dùng 1 thuốcquả: 188 bệnh nhân có tuổi trung bình 50,65 ± 17,83 đơn, có 27/372 mắt (7,26%) cần bổ sung phẫu thuật hoặc laser. 32,11% trường hợp có nguyên nhân cần1Bệnh viện Mắt trung ương thay đổi điều trị do nhãn áp cao. Kết luận: Bệnh2Bệnh viện đa khoa Ninh Bình nhân glôcôm góc mở nguyên phát được theo dõi trong3Đại học Dược Hà Nội phòng khám Ngoại trú Bệnh viện Mắt trung ương cóChịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh tình trạng bệnh tương đối ổn định và việc dùng thuốc được điều ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Glôcôm góc mở nguyên phát Nhãn áp ổn định Khám chữa bệnh glôcôm Điều trị glôcôm góc mở nguyên phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0