ĐẶC ĐIỂM TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
Số trang: 14
Loại file: doc
Dung lượng: 1.22 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tai biến mạch máu não (TBMN) là tình trạng tổn thương chức năng thần kinh xảy rađột ngột do tổn thương mạch máu não (thường tắc hay do vỡ động mạch não). Các tổnthương thần kinh thường khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ, diễn biến có thể dẫnđến tử vong hoặc để lại di chứng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ThS Nguyễn Trọng Hưng Viện Lão Khoa Quốc gia Bộ môn Thần kinh - Đại học Y Hà nộiTai biến mạch máu não (TBMN) là tình trạng tổn thương chức năng thần kinh xảy rađột ngột do tổn thương mạch máu não (thường tắc hay do vỡ động mạch não). Các t ổnthương thần kinh thường khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24 gi ờ, di ễn bi ến có th ể d ẫnđến tử vong hoặc để lại di chứng [15].Trên lâm sàng, TBMN được chia thành các thể sau: - TBMN nhồi máu não (chiếm 80%) . Tai biến nhồi máu não thoáng qua . Tai biến nhồi máu não thực sự - Chảy máu thùy não - Chảy máu dưới nhệnThống kê gần đây tại Hoa kỳ (2005) thấy rằng hàng năm có kho ảng 700.000 tr ường h ợpmới mắc TBMN, số bệnh nhân tử vong là 160.000 người và ước tính c ứ m ỗi phút có 1bệnh nhân mắc TBMN [1]. Với sự áp dụng của phương pháp chụp c ộng h ưởng t ừ h ạtnhân (MRI) trong lâm sàng đã giúp phát hiện thêm kho ảng 22 triệu các tr ường h ợp bijTBMN nhưng chưa có các triệu chứng trên lâm sàng[8]. Gánh n ặng của TBMN rất l ớn vàlà nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh ung th ư và tim m ạch, là m ột trongnhững nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở các n ước phát tri ển và là gánh n ặng l ớn chonền kinh tế và xã hội (ở Hoa kỳ đã chi phí hàng năm ước tính kho ảng 45 t ỷ đôla cho ch ẩnđoán điều trị bệnh TBMN) [12]. Theo dự đoán, tỷ lệ tử vong c ủa TBMN s ẽ tăng lên g ấpđôi đến năm 2020 [1] . Do đó việc dự phòng có vai trò r ất quan tr ọng giúp gi ảm t ỷ l ệmắc, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tàn phế của TBMN.Ở nước ta, theo thống kê của Bộ Y Tế về tỷ lệ tử vong tại sáu bệnh vi ện lớn tại Hà n ộicho thấy TBMN lại là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng đầu. Gần đây, các nghiên c ứuthấy rằng tỷ lệ mắc trong dân cư miền Bắc là 75/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc hàng năm là53/100.000dân.Hiện nay, dự phòng TBMN có thể thực hiện được khi xác định được các yếu tố nguy c ơcủa bệnh. Một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như tăng huyết áp, một số bệnhtim gây tắc mạch (hàng đầu là rrung nhĩ), các cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, hẹptắc động mạch cảnh có hoặc không có triệu chứng, hút thuốc lá, lạm dụng rượu, rối loạnlipid, đái tháo đường. Bên cạnh đó còn nhiều các yếu tố khác, tuy không liên quan rõ r ệtlắm với sự gia tăng TBMN, nhưng có thể can thi ệp dự phòng đ ược như đi ều tr ị m ột s ốbệnh máu (rối loạn đông máu), bệnh migraine, hạn chế dùng thuốc tránh thai, tránh lạmdụng thuốc, tránh bất động lâu, hạn chế béo phì, gi ảm b ớt stress tâm lý... Y ếu t ố tu ổi,giới, nòi giống (yếu tố gen) và chủng tộc cũng là những yếu t ố nguy c ơ đ ối v ới TBMNnhưng là các yếu tố không thể thay đổi được, nhưng chúng giúp xác đ ịnh và đánh giá cáccá thể có nguy cơ cao đối với TBMN [6].1. Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý mạch máu não 11.1. Tuần hoàn máu nãoNão bộ được nuôi dưỡng bằng bốn cuống mạch chính: Hai động m ạch c ảnh trong và haiđộng mạch đốt sống (hình 1.1). Tác giả Guy Lazorthe phân chia tuần hoàn não thành haikhu vực tưới máu có chế độ huyết áp khác nhau:- Tuần hoàn ngoại vi: Do các nhánh nông của các mạch não tưới máu cho v ỏ não và l ớpchất trắng dưới vỏ, tạo thành một hệ nối rất phong phú. Qua m ỗi lần phân nhánh, áp l ựctại đó giảm xuống, do đó có áp lực thấp, khi huyết áp hạ đột ngột dễ bị tổn thương nh ồimáu não.- Tuần hoàn trung tâm: Gồm các nhánh sâu của mạch máu não tưới máu cho vùng nhânxám trung ương, sau đó đi ra nông và tận cùng ở lớp chất tr ắng d ưới v ỏ. Các nhánh này lànhững nhánh tận, do đó chịu áp lực cao. Khi có đ ợt tăng huy ết áp đ ột ng ột th ường gâychảy máu não.Giữa khu vực ngoại vi và trung tâm hình thành một đường viền ranh gi ới, không có cácmạch nối quan trọng giữa hai khu vực nông và sâu và được gọi là vùng “ tới hạn” rất dễxảy ra các tổn thương nhồi máu lan toả hoặc nhồi máu chảy máu não.1.2. Cơ chế tự điều hoà cung lượng máu nãoNão là cơ quan tiêu thụ nhiều glucose và oxy nhất c ủa cơ thể nh ưng là n ơi không có d ựtrữ glycogen để tạo glucose và phải lấy glucose và oxy trực tiếp từ máu. Bình thường, cầnmột lưu lượng là 50-55ml máu/100gam não/phút để cung c ấp glucose và oxy cho não ho ạtđộng. Khi giảm lưu lượng máu não xuống 25ml/100gam não thì sẽ gây thi ếu máu não vàxuất hiện các triệu chứng thần kinh khu trú [12].Lưu lượng máu não bằng khoảng 15% cung lượng tim (kho ảng 750ml/phút) và không cóbiến đổi theo cung lượng tim nhờ vào sự co giãn c ủa cơ trơn thành m ạch. Khi có tănghuyết áp, máu lên não nhiều, các cơ trơn thành mạch co nhỏ lại và khi huyết áp hạ cácmạch máu lại giãn ra để máu lên não nhiều hơn, gọi là hiệu ứng Bayliss.Huyết áp động mạch trung bình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ThS Nguyễn Trọng Hưng Viện Lão Khoa Quốc gia Bộ môn Thần kinh - Đại học Y Hà nộiTai biến mạch máu não (TBMN) là tình trạng tổn thương chức năng thần kinh xảy rađột ngột do tổn thương mạch máu não (thường tắc hay do vỡ động mạch não). Các t ổnthương thần kinh thường khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24 gi ờ, di ễn bi ến có th ể d ẫnđến tử vong hoặc để lại di chứng [15].Trên lâm sàng, TBMN được chia thành các thể sau: - TBMN nhồi máu não (chiếm 80%) . Tai biến nhồi máu não thoáng qua . Tai biến nhồi máu não thực sự - Chảy máu thùy não - Chảy máu dưới nhệnThống kê gần đây tại Hoa kỳ (2005) thấy rằng hàng năm có kho ảng 700.000 tr ường h ợpmới mắc TBMN, số bệnh nhân tử vong là 160.000 người và ước tính c ứ m ỗi phút có 1bệnh nhân mắc TBMN [1]. Với sự áp dụng của phương pháp chụp c ộng h ưởng t ừ h ạtnhân (MRI) trong lâm sàng đã giúp phát hiện thêm kho ảng 22 triệu các tr ường h ợp bijTBMN nhưng chưa có các triệu chứng trên lâm sàng[8]. Gánh n ặng của TBMN rất l ớn vàlà nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh ung th ư và tim m ạch, là m ột trongnhững nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở các n ước phát tri ển và là gánh n ặng l ớn chonền kinh tế và xã hội (ở Hoa kỳ đã chi phí hàng năm ước tính kho ảng 45 t ỷ đôla cho ch ẩnđoán điều trị bệnh TBMN) [12]. Theo dự đoán, tỷ lệ tử vong c ủa TBMN s ẽ tăng lên g ấpđôi đến năm 2020 [1] . Do đó việc dự phòng có vai trò r ất quan tr ọng giúp gi ảm t ỷ l ệmắc, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tàn phế của TBMN.Ở nước ta, theo thống kê của Bộ Y Tế về tỷ lệ tử vong tại sáu bệnh vi ện lớn tại Hà n ộicho thấy TBMN lại là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng đầu. Gần đây, các nghiên c ứuthấy rằng tỷ lệ mắc trong dân cư miền Bắc là 75/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc hàng năm là53/100.000dân.Hiện nay, dự phòng TBMN có thể thực hiện được khi xác định được các yếu tố nguy c ơcủa bệnh. Một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như tăng huyết áp, một số bệnhtim gây tắc mạch (hàng đầu là rrung nhĩ), các cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, hẹptắc động mạch cảnh có hoặc không có triệu chứng, hút thuốc lá, lạm dụng rượu, rối loạnlipid, đái tháo đường. Bên cạnh đó còn nhiều các yếu tố khác, tuy không liên quan rõ r ệtlắm với sự gia tăng TBMN, nhưng có thể can thi ệp dự phòng đ ược như đi ều tr ị m ột s ốbệnh máu (rối loạn đông máu), bệnh migraine, hạn chế dùng thuốc tránh thai, tránh lạmdụng thuốc, tránh bất động lâu, hạn chế béo phì, gi ảm b ớt stress tâm lý... Y ếu t ố tu ổi,giới, nòi giống (yếu tố gen) và chủng tộc cũng là những yếu t ố nguy c ơ đ ối v ới TBMNnhưng là các yếu tố không thể thay đổi được, nhưng chúng giúp xác đ ịnh và đánh giá cáccá thể có nguy cơ cao đối với TBMN [6].1. Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý mạch máu não 11.1. Tuần hoàn máu nãoNão bộ được nuôi dưỡng bằng bốn cuống mạch chính: Hai động m ạch c ảnh trong và haiđộng mạch đốt sống (hình 1.1). Tác giả Guy Lazorthe phân chia tuần hoàn não thành haikhu vực tưới máu có chế độ huyết áp khác nhau:- Tuần hoàn ngoại vi: Do các nhánh nông của các mạch não tưới máu cho v ỏ não và l ớpchất trắng dưới vỏ, tạo thành một hệ nối rất phong phú. Qua m ỗi lần phân nhánh, áp l ựctại đó giảm xuống, do đó có áp lực thấp, khi huyết áp hạ đột ngột dễ bị tổn thương nh ồimáu não.- Tuần hoàn trung tâm: Gồm các nhánh sâu của mạch máu não tưới máu cho vùng nhânxám trung ương, sau đó đi ra nông và tận cùng ở lớp chất tr ắng d ưới v ỏ. Các nhánh này lànhững nhánh tận, do đó chịu áp lực cao. Khi có đ ợt tăng huy ết áp đ ột ng ột th ường gâychảy máu não.Giữa khu vực ngoại vi và trung tâm hình thành một đường viền ranh gi ới, không có cácmạch nối quan trọng giữa hai khu vực nông và sâu và được gọi là vùng “ tới hạn” rất dễxảy ra các tổn thương nhồi máu lan toả hoặc nhồi máu chảy máu não.1.2. Cơ chế tự điều hoà cung lượng máu nãoNão là cơ quan tiêu thụ nhiều glucose và oxy nhất c ủa cơ thể nh ưng là n ơi không có d ựtrữ glycogen để tạo glucose và phải lấy glucose và oxy trực tiếp từ máu. Bình thường, cầnmột lưu lượng là 50-55ml máu/100gam não/phút để cung c ấp glucose và oxy cho não ho ạtđộng. Khi giảm lưu lượng máu não xuống 25ml/100gam não thì sẽ gây thi ếu máu não vàxuất hiện các triệu chứng thần kinh khu trú [12].Lưu lượng máu não bằng khoảng 15% cung lượng tim (kho ảng 750ml/phút) và không cóbiến đổi theo cung lượng tim nhờ vào sự co giãn c ủa cơ trơn thành m ạch. Khi có tănghuyết áp, máu lên não nhiều, các cơ trơn thành mạch co nhỏ lại và khi huyết áp hạ cácmạch máu lại giãn ra để máu lên não nhiều hơn, gọi là hiệu ứng Bayliss.Huyết áp động mạch trung bình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu y học kiến thức y học chuẩn đoán bệnh giáo án y học tổn thương chức năng thần kinhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0