Danh mục

Đặc điểm tăng huyết áp do hẹp động mạch thận ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2008-2017

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 446.23 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và điều trị của các bệnh nhân THA do hẹp ĐM thận tại BV Nhi Đồng 1 trong thời gian 10 năm từ 2008 – 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tăng huyết áp do hẹp động mạch thận ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2008-2017 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP DO HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2008-2017 Văn Thế Duy1, Đỗ Nguyên Tín1, Vũ Minh Phúc1, Nguyễn Trí Hào1TÓM TẮT 11 thận gợi ý hẹp động mạch thận với tăng vận tốc Đặt vấn đề: Tăng huyết áp do hẹp động đỉnh tâm thu (PSV) trong 78,4% trường hợp.mạch thận là nguyên nhân rất thường gặp gây Trên chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA),tăng huyết áp thứ phát ở trẻ em. Hẹp động mạch 100% bệnh nhân hẹp mức độ nặng, vị trí hẹp chủthận thường diễn tiến đến tăng huyết áp nặng, yếu tại vị trí lỗ xuất phát chiếm 43,2 %, hình ảnhkém đáp ứng với thuốc hạ huyết áp và gây tổn viêm mạch máu Takayasu (viêm dày, dãn phìnhthương cơ quan đích sớm như tim, thận và não. thành động mạch) chiếm 54%, trong đó sangDo đó, việc phát hiện, chẩn đoán và can thiệp thương mạch máu kèm theo đa số là hẹp độngsớm rất quan trọng giúp cải thiện kết cục và tiên mạch chủ bụng chiếm 70%. Có 70,2% bệnh nhânlượng cho bệnh nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu huyết áp không thay đổi sau dùng thuốc hạ áp.về hẹp động mạch thận tại Việt Nam cũng như Có 46% bệnh nhân được đặt stent động mạchtrên thế giới đa số thực hiện ở người lớn, rất ít thận, thành công về mặt thủ thuật cao (83,8%).nghiên cứu thực hiện ở trẻ em. Sau 3 tháng theo dõi, tỉ lệ thành công về mặt lâm Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô sàng là 78,4%.tả hàng loạt ca trong thời gian từ 2008-2017. Kết luận: Triệu chứng thần kinh là triệu Kết quả: Có 37 bệnh nhân hẹp động mạch chứng cơ năng thường gặp nhất trong tăng huyếtthận. Triệu chứng nhập viện chủ yếu là đau đầu áp do hẹp động mạch thận. Nguyên nhân thường(27%) và co giật (32,4%). Có 43,2% bệnh nhân gặp nhất gây hẹp động mạch thận là viêm mạchcó triệu chứng mất mạch ngoại biên, chủ yếu máu Takayasu, trong đó sang thương mạch máumạch chi dưới. Huyết áp lúc nhập viện cao cả 2 phối hợp chủ yếu là hẹp động mạch chủ bụng.chỉ số, 94,6% bệnh nhân thuộc phân độ tăng Điều trị bằng thuốc hạ áp kém hiệu quả. Canhuyết áp giai đoạn II. Biến chứng thần kinh là thiệp động mạch thận qua da có tỉ lệ thành công32,4% (bệnh não do tăng huyết áp, đột quỵ) và về mặt thủ thuật và về mặt lâm sàng cao.biến chứng tim mạch là 21,6% (suy tim sung Từ khóa: hẹp động mạch thận, viêm mạchhuyết, phù phổi cấp do tim). Có 50% tăng CRP máu Takayasu, tăng huyết áp ở trẻ em.và 70% tăng tốc độ máu lắng ở bệnh nhân viêmmạch máu Takayasu. Siêu âm Doppler mạch máu SUMMARY HYPERTENSION RELATED TO RENAL ARTERY STENOSIS IN1 Bệnh viện Nhi Đồng 1 PEDIATRIC PATIENTS ATChịu trách nhiệm chính: Văn Thế Duy CHILDREN’S HOSPITAL 1 OVER AĐT: 0989773513 TEN-YEAR PERIOD, FROM 2008 TOEmail: vantheduy91@gmail.com 2017Ngày nhận bài: 12/3/2024 Objective: Renal artery stenosis is one of theNgày phản biện khoa học: 28/3/2024 common secondary etiologiesof hypertension inNgày duyệt bài: 2/5/2024 81 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024children. Specifically, renal artery stenosis often remaining unchanged in BP. There were 46% ofcauses severe hypertension, responds poorly to patients treated with renal artery stents, and theantihypertensive drugs, and leads to damage to procedural success rate was high (83.8%). Aftertarget organssuch as theheart, kidney, and brain. 3 months of follow-up, the clinical success rateTherefore, early detection, diagnosis, was 78.4%.andappropriate intervention significantly Conclusions: Neurological signs are theimprove outcomes and prognosis. However, most common symptoms in hypertensionfewstudies on renovascular hypertension not only secondary to renal artery stenosis. Takayasusin Vietnam but also in the literature have been arteritis is the most common cause in which thereported. predominantly associated lesion is abdominal Methods: Case series from 2008 to 2017. aortic stenosis. Medical therapy alone seems Results: There were 37 patients in our study. torespondpoorly. Percutaneous renal arteryThe predominant symptoms wereheadache (27%) intervention has a high procedural and clinicaland seizure (32.4%). About 43.2% of the patients success rate.had an absent peripheral pulse, mainly in the Keywords: renal artery stenosis, Takayasuslower extremities. Hypertensionwas recorded in arteritis, pediatric hypertension.both systole and diastole in which 94.6% ofpatients were on stage II hypertension. Common I. ĐẶT VẤN ĐỀcomplications were neurological (hypertensive Tăng huyết áp (THA) do hẹp động mạchencephalopathy, stroke) and cardiac events (ĐM) thận là một trong các nguyên nhân gây(congestive heart failure, acute cardiogenic THA thứ phát ở trẻ em, chiếm khoảng 5 –pulmonary edema) at 32.4% and 21.6% 10%(4,7), cao hơn so với người lớn. Các tổngrespectively. The inflammatory markers were kết trong thập niên 70 ghi nhận tỉ lệ THA doelevated in most cases with 50% of patie ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: