![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ EM
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 138.67 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, phân loại, nguyên nhân, tổn thương cơ quan đích và các đặc điểm điều trị tăng huyết áp (THA) ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca Kết quả: từ tháng 1/2007- tháng 10/2007 có 65 ca (59 ca THA thứ phát và 6 ca THA nguyên phát). Tuổi trung bình của bệnh nhân: 8,86 tuổi ± 4,5 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ=2/1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 17,93 ± 4,21 kg/m2. Tỉ lệ trẻ quá cân, béo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ EMTÓM TẮTMục tiêu: mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, phân loại, nguyênnhân, tổn thương cơ quan đích và các đặc điểm điều trị tăng huyết áp (THA) ở trẻem.Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt caKết quả: từ tháng 1/2007- tháng 10/2007 có 65 ca (59 ca THA th ứ phát và 6 caTHA nguyên phát). Tuổi trung bình của bệnh nhân: 8,86 tuổi ± 4,5 tuổi. Tỉ lệnam/nữ=2/1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 17,93 ± 4,21 kg/m2. Tỉ lệ trẻquá cân, béo phì ở nhóm THA nguyên phát là 33,1%, ở nhóm THA thứ phát là5,1%. Đa số trẻ em THA không có triệu chứng lâm sàng (58,5%). Cận lâm sàngbiểu hiện chủ yếu là bất thường về thận ở những bệnh nhân THA do nguyên nhântại thận. Tỉ lệ rối loạn lipid máu là 30,2%. Về phân loại THA, đa số là THA tâmthu (100%), THA tâm thu và tâm trương (83,3%), không có trường hợp nào THAtâm trương đơn độc. THA độ I (26,9%), THA độ II (83,1%). Nguy c ơ A (41,5%),nguy cơ B (30,8%), nguy cơ C (27,7%). Về nguyên nhân THA, 90,8% là THA thứphát (thận: 73,8%, mạch máu: 6,2%, thuốc: 7,7%, nội tiết: 3%, u thận: 3,1%, xuấthuyết não: 1,5%). 29,2% bệnh nhân THA có tổn thương cơ quan đích, trong đó,tổn thương tim (23,1%), thần kinh (16,9%), võng mạc (4,6%). Các bệnh nhânTHA do nguyên nhân ngoài thận đều có chức năng thận bình thường và có đạmniệu âm tính trên xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu và đạm niệu 24 giờ. Về điềutrị, đa số có chỉ định điều trị bằng thuốc (92,3%), ức chế canxi l à thuốc được sửdụng nhiều nhất. Tỉ lệ điều trị đơn trị liệu (38,5%), phối hợp 2 thuốc (52,3%). Tỉ lệbệnh nhân khống chế được HA bằng thuốc là 73,8%. Có 20% bệnh nhân thất bạivới điều trị, chủ yếu là các bệnh nhân suy thận mạn (STM).Kết luận: Đa số THA ở trẻ em là thứ phát, trong đó thận là nguyên nhân hàng đầugây THA. THA tâm thu là dạng phổ biến hơn so với THA tâm trương. Đa số THAở trẻ em là THA độ II. Tổn thương cơ quan đích chiếm tỉ lệ tương đối cao. Hầu hếtTHA ở trẻ em có chỉ định điều trị bằng thuốc.ABSTRACTTHE CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC HYPERTENSION ATCHILDREN’S HOSPITAL No.2Huynh Thi Vu Quynh, Nguyen Thi Thanh Lan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 121 - 127Objectives: To discribe epidemiological, clinical, laboratory features,classifications, causes, target-organ damages and therapeutic characteristics ofpediatric hypertension.Method: descriptive case series.Result: there were 65 cases from 1/2007-10/2007 (59 cases secondaryhypertension, and 6 cases primary hypertension). The mean ages: 8.86 ± 4.5 yearolds. Male to female ratio was 2:1. Mean body mass index (BMI) was 17.93 ±4.21 kg/m2. The rate of overweight, obesity in primary hypertensive cases was33.1% and in secondary hypertensive cases was 5.1%. Most of cases had nosymtomps and signs. Laboratory testings revealed renal abnormal in cases ofhypertension which caused by renal disorders. 30.2% of cases were lipidemiadisorder. All cases were systolic hypertension (100%), both systolic and diastolichypertension (83.3%). There was no diastolic hypertension alone. St age Ihypertension (26.9%), stage II hypertension (83.1%). Risk A (41.5%), risk B(30.8%), risk C (27.7%). 90.8% of cases were secondary hypertension (renalcauses: 73.8%, vascularity: 6.2%, drugs: 7.7%, endocrines: 3%, renal tumors:3.1%, brain hemorrhage: 1.5%). 29.2% of cases had target-organ damages such ascardiac damages (23.3%), neurological complications (16.9%), retinalcomplications (4.6%). Patients without renal causes had no protein in urinedipstick, no protein in urine in 24 hours and had normal renal function. 92.3%cases had drug therapeutic indication in which calcium-blockers were used mostcommon. The rates of single drug and two-drug combination were 38.5% and52.3%, respectively. 73.8% of cases achieved goal blood pressure by drug. 20% o fcases were not controlled blood pressure, mainly chronic renal failure patientsConclusion: Most of the patients were secondary hypertension, in which renaldisorders were the most common causes. Systolic hypertension was more commonthan diastolic hypertension. Pediatric hypertension was mainly stage II. Target -organ-damages had relatively high rate. Most of cases had drug therapeuticindication.ĐẶT VẤN ĐỀTần suất THA ở trẻ em thay đổi từ 0,8%-5%. Tỉ lệ phát hiện bệnh ngày càng giatăng do những thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội, lối sống và sự tiến bộ trongchẩn đoán. THA có thể gây các biến chứng nặng lên tim, thận, não, mắt, mạchmáu. Mức độ tổn thương cơ quan đích tùy thu ộc vào THA cấp tính hay mạn tính,mức độ THA, và thời gian THA. Theo Deal JE, tỉ lệ biến chứng ở nhóm THA độII là 71%. Việc chẩn đoán và điều trị THA ở trẻ em có nhiều điểm khác biệt so vớingười lớn. Đa số THA ở trẻ em là thứ phát. Vì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ EMTÓM TẮTMục tiêu: mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, phân loại, nguyênnhân, tổn thương cơ quan đích và các đặc điểm điều trị tăng huyết áp (THA) ở trẻem.Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt caKết quả: từ tháng 1/2007- tháng 10/2007 có 65 ca (59 ca THA th ứ phát và 6 caTHA nguyên phát). Tuổi trung bình của bệnh nhân: 8,86 tuổi ± 4,5 tuổi. Tỉ lệnam/nữ=2/1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 17,93 ± 4,21 kg/m2. Tỉ lệ trẻquá cân, béo phì ở nhóm THA nguyên phát là 33,1%, ở nhóm THA thứ phát là5,1%. Đa số trẻ em THA không có triệu chứng lâm sàng (58,5%). Cận lâm sàngbiểu hiện chủ yếu là bất thường về thận ở những bệnh nhân THA do nguyên nhântại thận. Tỉ lệ rối loạn lipid máu là 30,2%. Về phân loại THA, đa số là THA tâmthu (100%), THA tâm thu và tâm trương (83,3%), không có trường hợp nào THAtâm trương đơn độc. THA độ I (26,9%), THA độ II (83,1%). Nguy c ơ A (41,5%),nguy cơ B (30,8%), nguy cơ C (27,7%). Về nguyên nhân THA, 90,8% là THA thứphát (thận: 73,8%, mạch máu: 6,2%, thuốc: 7,7%, nội tiết: 3%, u thận: 3,1%, xuấthuyết não: 1,5%). 29,2% bệnh nhân THA có tổn thương cơ quan đích, trong đó,tổn thương tim (23,1%), thần kinh (16,9%), võng mạc (4,6%). Các bệnh nhânTHA do nguyên nhân ngoài thận đều có chức năng thận bình thường và có đạmniệu âm tính trên xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu và đạm niệu 24 giờ. Về điềutrị, đa số có chỉ định điều trị bằng thuốc (92,3%), ức chế canxi l à thuốc được sửdụng nhiều nhất. Tỉ lệ điều trị đơn trị liệu (38,5%), phối hợp 2 thuốc (52,3%). Tỉ lệbệnh nhân khống chế được HA bằng thuốc là 73,8%. Có 20% bệnh nhân thất bạivới điều trị, chủ yếu là các bệnh nhân suy thận mạn (STM).Kết luận: Đa số THA ở trẻ em là thứ phát, trong đó thận là nguyên nhân hàng đầugây THA. THA tâm thu là dạng phổ biến hơn so với THA tâm trương. Đa số THAở trẻ em là THA độ II. Tổn thương cơ quan đích chiếm tỉ lệ tương đối cao. Hầu hếtTHA ở trẻ em có chỉ định điều trị bằng thuốc.ABSTRACTTHE CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC HYPERTENSION ATCHILDREN’S HOSPITAL No.2Huynh Thi Vu Quynh, Nguyen Thi Thanh Lan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 121 - 127Objectives: To discribe epidemiological, clinical, laboratory features,classifications, causes, target-organ damages and therapeutic characteristics ofpediatric hypertension.Method: descriptive case series.Result: there were 65 cases from 1/2007-10/2007 (59 cases secondaryhypertension, and 6 cases primary hypertension). The mean ages: 8.86 ± 4.5 yearolds. Male to female ratio was 2:1. Mean body mass index (BMI) was 17.93 ±4.21 kg/m2. The rate of overweight, obesity in primary hypertensive cases was33.1% and in secondary hypertensive cases was 5.1%. Most of cases had nosymtomps and signs. Laboratory testings revealed renal abnormal in cases ofhypertension which caused by renal disorders. 30.2% of cases were lipidemiadisorder. All cases were systolic hypertension (100%), both systolic and diastolichypertension (83.3%). There was no diastolic hypertension alone. St age Ihypertension (26.9%), stage II hypertension (83.1%). Risk A (41.5%), risk B(30.8%), risk C (27.7%). 90.8% of cases were secondary hypertension (renalcauses: 73.8%, vascularity: 6.2%, drugs: 7.7%, endocrines: 3%, renal tumors:3.1%, brain hemorrhage: 1.5%). 29.2% of cases had target-organ damages such ascardiac damages (23.3%), neurological complications (16.9%), retinalcomplications (4.6%). Patients without renal causes had no protein in urinedipstick, no protein in urine in 24 hours and had normal renal function. 92.3%cases had drug therapeutic indication in which calcium-blockers were used mostcommon. The rates of single drug and two-drug combination were 38.5% and52.3%, respectively. 73.8% of cases achieved goal blood pressure by drug. 20% o fcases were not controlled blood pressure, mainly chronic renal failure patientsConclusion: Most of the patients were secondary hypertension, in which renaldisorders were the most common causes. Systolic hypertension was more commonthan diastolic hypertension. Pediatric hypertension was mainly stage II. Target -organ-damages had relatively high rate. Most of cases had drug therapeuticindication.ĐẶT VẤN ĐỀTần suất THA ở trẻ em thay đổi từ 0,8%-5%. Tỉ lệ phát hiện bệnh ngày càng giatăng do những thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội, lối sống và sự tiến bộ trongchẩn đoán. THA có thể gây các biến chứng nặng lên tim, thận, não, mắt, mạchmáu. Mức độ tổn thương cơ quan đích tùy thu ộc vào THA cấp tính hay mạn tính,mức độ THA, và thời gian THA. Theo Deal JE, tỉ lệ biến chứng ở nhóm THA độII là 71%. Việc chẩn đoán và điều trị THA ở trẻ em có nhiều điểm khác biệt so vớingười lớn. Đa số THA ở trẻ em là thứ phát. Vì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 231 0 0 -
13 trang 213 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 209 0 0