Danh mục

Đặc điểm thở máy bệnh tay chân miệng tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 372.88 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm thở máy bệnh tay chân miệng tại Khoa hồi sức, Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012. Và đưa ra kết luận rằng thở kịp thời khi có sự thay đổi kiểu thở đột ngột hoặc các rối loạn thần kinh khác để làm giảm thiểu các biến chứng và tử vong. Giúp thở kết hợp với các điều trị khác đem lại kết quả điều trị khả quan cho bệnh nhân tay chân miệng nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm thở máy bệnh tay chân miệng tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 ĐẶC ĐIỂM THỞ MÁY BỆNH TAY CHÂN MIỆNG   TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I NĂM 2012  Hồ Thụy Kim Nguyên*, Bùi Quốc Thắng **  TÓM TẮT   Mục tiêu: Mô tả đặc điểm thở máy bệnh tay chân miệng tại Khoa Hồi sức, Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012.  Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.  Kết  quả: 87 bệnh nhi (67,8% nam; 32,2% nữ) thỏa tiêu chẩn đưa vào lô nghiên cứu. Tuổi trung bình là  20,3 ± 9,8 tháng. 91% trẻ dưới 3 tuổi. Chỉ định đặt nội khí quản: cơn ngưng thở 25,3%, thở nhanh nông 18,6%,  thở không đều 16%, thở nấc 16%, thở rít thanh quản 16%, thở co kéo 14,6%, thở bụng 8%, thở khò khè 1,5%.  Về thở máy: 88,2% trẻ thở máy vào ngày thứ ba của bệnh. Thời gian từ lúc nhập viện đến khi đặt nội khí quản  trung bình là 9,97 giờ. Thời gian thở máy trung bình 5,3 ngày. Thời gian trung bình từ lúc thở máy đến lúc tử  vong là 3 ngày (2 giờ ‐ 23 ngày). Thông số cài đặt ban đầu nhóm phù phổi 70% IP ≥ 15 cmH2O, 50% ca PEEP ≥  10 cmH2O, 80% FiO2 ≥ 80%, RR 25 ‐ 35 lần/phút, I/E ½. Thông số khi cai máy IP 10 ‐ 12 cmH2O, PEEP 5 ‐ 6  cmH2O, FiO2 30 ‐ 40%, RR 20 ‐ 25 lần/phút. Liều an thần trung bình lúc đặt nội khí quản midazolam 0,4 ± 0,3  mg/kg, fentanyl 0,7 ± 1,2 μg/kg, seduxen 0,7 ± 0,6 mg/kg. Liều an thần truyền trong lúc thở máy midazolam 0,2  mg/kg/giờ, liều fentanyl 1μg/kg/giờ. 56 trẻ (73,7%) được cai máy với chế độ SIMV, 20 trẻ (25,6%) tự cai máy do  tụt  nội  khí  quản.  59  bệnh  nhân  (77,6%)  thở  rít  sau  rút  nội  khí  quản,  được  điều  trị  bằng  phun  khí  dung  adrenaline và chích dexamethasone. 37,9% bệnh nhân có biến chứng khi thở máy gồm 36,3% ca bị viêm phổi,  55,4% ca viêm xẹp phổi, 6,1% ca tràn khí màng phổi, 3% ca tràn dịch màng phổi. Kết quả 89,7% trẻ được cứu  sống, 10,3% trẻ tử vong.   Kết  luận: Giúp thở kịp thời khi có sự thay đổi kiểu thở đột ngột hoặc các rối loạn thần kinh khác để làm  giảm thiểu các biến chứng và tử vong. Giúp thở kết hợp với các điều trị khác đem lại kết quả điều trị khả quan  cho bệnh nhân tay chân miệng nặng.  Từ khóa: đặc điểm, thông khí, tay chân miệng nặng, phù phổi  ABSTRACT  MECHANICAL VENTILATION CHARACTERISTICS OF HAND FOOT MOUTH DISEASE   IN PICU AT THE CHILDREN HOSPITAL No I IN 2012  Ho Thuy Kim Nguyen, Bui Quoc Thang  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 360‐367  Objectives:  This  study  was  designed  to  describe  the  mechanical  ventilation  characteristics  of  hand  foot  mouth disease in PICU at the Children Hospital No1 in 2012  Method: The prospective case series sudy.  Results: 87 patients (67.8% male, 32.2% female) who met criteria were enrolled in the study. The median  age was 20.3 ± 9.8 months. 91% patients were under 3 years of age. Indications for intubation: apnea 25.3%,  shortness of breath 18.6%, irregular breathing 16%, breathing hiccups 16%, laryngeal stridor 16%, breathing  traction 14.6%, abdominal breathing 8%, wheezing 1.5%. On mechanial ventilation: 88.2% ventilated infants  on  the  third  day  of  the  disease.  The  average  time  from  admission  until  intubation  is  9.97  hours.  The  average  * Khoa Hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 1  ** Đại học Y Dược TP. HCM  Tác giả liên lạc: ThS.BS Hồ Thụy Kim Nguyên  ĐT: 0906132626  Email: honguyen2111@gmail.com  360 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học duration  of  mechanical  ventilation  was  5.3  days.  The  average  time  from  mechanical  ventilation  at  the  time  of  death was 3 days (2 hours ‐ 23 days). The initial parameters of mechanial ventilation in children with pulmonary  edema: 70% of cases with IP ≥ 15 cmH2O, 50% of cases with PEEP ≥ 10 cmH2O, 80% of cases with FiO2 ≥ 80%,  RR 25 ‐ 35 times/min, I/E ½. These parameters at weaning IP 10‐12 cmH2O, PEEP 5‐6 cmH2O, FiO2 30‐40%,  RR 20‐25 times/min. Moderate level sedation during intubation: midazolam 0.4 ± 0.3 mg/kg, fentanyl 0.7 ± 1.2  μg/kg, seduxen 0.7 ± 0.6 mg/kg. Moderate level sedation during mechanical ventilation: midazolam 0,2 mg/kg  /hour, fentanyl dose 1μg/kg/hour. 56 patients (73.7%) were weaning with SIMV mode, 20 patients (25.6%) were  weaning  themselves  by  falling  endotracheal.  59  patients  (77.6%)  with  stridor  after  extubation,  treated  with  adrenaline  nebulizer  and  injectable  dexamethasone.  37.9%  of  patients  with  complications  during  mechanical  ventilation,  including  36.3%  of  cases  with  pneumonia,  55.4%  of  cases  with  atelectasis,  6.1%  of  cases  with  pneumothorax, 3% of cases with pleural effusion. Results: 89.7% patients were cured, 10.3% died.  Conclusions:  a  sudden  change  in  respiratory  rate  and  other  other  neurological  symptoms  are  advised  to  early  mechanical  ventilation,  to  minimize  the  occurrence  of  complications  and  mort ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: