ĐẶC ĐIỂM THÔNG LIÊN NHĨ ĐƠN THUẦN Ở TRẺ EM
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 610.73 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ các trường hợp có tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) và các biến chứng khác thường gặp ở trẻ em thông liên nhĩ (TLN) đơn thuần điều trị tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi đồng 1(BVNĐ1) Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Khảo sát 161 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi, được chẩn đoán xác định TLN đơn thuần bằng siêu âm tim doppler màu, từ tháng 4-2005 đến tháng 3-2008, cho kết quả như sau:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM THÔNG LIÊN NHĨ ĐƠN THUẦN Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM THÔNG LIÊN NHĨ ĐƠN THUẦN Ở TRẺ EM TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ các trường hợp có tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) và các biến chứng khác thường gặp ở trẻ em thông liên nhĩ (TLN) đơn thuần điều trị tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi đồng 1(BVNĐ1) Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Khảo sát 161 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi, được chẩn đoán xác định TLN đơn thuần bằng siêu âm tim doppler màu, từ tháng 4-2005 đến tháng 3-2008, cho kết quả như sau: 80,7% trẻ TLN nhập viện ở tuổi dưới 36 tháng; tỉ lệ nữ: nam là 1,37:1; 21,1% có kèm hội chứng Down. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là tiếng T2 mạnh 52,8%, âm thổi tâm thu của hẹp van động mạch phổi (ĐMP) 40,4%. 57,8% tăng tuần hoàn phổi chủ động và 52,2% bóng tim to trên X quang ngực. 24,8% có rối loạn nhịp tim. TLN lỗ thứ phát 96,3%, lỗ tiên phát 3,7%. Kích thước trung bình của lỗ thông là 7,98 ± 5,69 mm (2-30 mm). 68,9% có TAĐMP, 59,4% trong số đó là trẻ dưới 12 tháng; nhiễm trùng hô hấp dưới 81,4%; suy dinh dưỡng 42,9%; suy tim 13,7%, phức hợp Eisenmenger 3,1%. 46,6% trường hợp có chỉ định đóng lỗ thông nhưng chỉ 14,3% được đóng, còn lại phần lớn không thể đóng được vì cân nặng của trẻ thấp. Tử vong chiếm 15%, trong đó 76% TAĐMP, 96% viêm phổi, 56% có dị tật khác kèm theo. Kết luận: TLN đơn thuần được xem là bệnh TBS có diễn tiến chậm, các biến chứng thường xảy ra muộn trong đời, nhưng thực tế tại Việt nam trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh có thể gây TAĐMP sớm ở trẻ nhũ nhi và diễn tiến nặng với các biến chứng nhiễm trùng hô hấp, suy tim, suy dinh dưỡng. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF ISOLATED ATRIAL SEPTAL DEFECTS IN CHILDREN AT THE CHILDREN,S HOSPITAL N01 – HO CHI MINH CITY Truong Bich Thuy, Vu Minh Phuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 101 - 105 Objectives: To determine the rate of epidemiologic, clinical, paraclinical characteristics, of pulmonary arterial hypertension (PAH) and of other common complications in isolated atrial septal defects (ASD) children who were treated and followed up at the cardiovascular department – Children,s Hospital N01. Methods: Cross-sectional descriptive study. Results: From April 2005 to March 2008, there were 161 cases of children from 1 month to 15 years old, diagnosed isolated ASD by color doppler echocardiography. 80.7% of them were under 36 months, the female: male ratio was 1.31:1. 21.1% of them had Down syndrome. Clinical characteristics included loud S2 52.8%, systolic ejection murmur 40.4%. CXR shows increased pulmonary markings 57.8% and cardiomegaly 52.2%. Electrocardiogram showed arrhythmias 24.8%. Ostium secundum ASD made up 96.3%, mean diameter of ASDs was 7.98 ± 5.69 mm. 68.9% of cases had PAH in which 59.4% were under 12 months old. The rate of respiratory tract infection, malnutrition, heart failure and Eisenmenger syndrome respectively were 81.4%, 42.9%, 13.7% and 3,1%. 46.6% of cases had the indication of ASD closure but only 14.3% of them were closed by operation, the remaining could not be closed because of low body weight. The mortality rate was 15% in which 76% had PAH, 96% had pneumohia and 56% had extracardiac deformities. Conclusions: Isolated ASD is known as a congenital heart disease that slowly progresses and it’s complications usually late occur in life, however, in Vietnam it caused early PAH in infant and associated with severe complications such as respiratory tract infection, heart failure, malnutrition. ĐẶT VẤN ĐỀ Thông liên nhĩ (TLN) là một bệnh tim bẩm sinh (TBS) khá phổ biến, chiếm 7-15% các trường hợp TBS (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) TLN có thể đơn thuần hoặc kết hợp với các tật TBS khác. Các TLN có kích thước < 3mm thường tự đóng, các TLN lớn khó đóng tự nhiên, cần điều trị triệt để bằng phẫu thuật hoặc thông tim (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) Trong nước có một số nghiên cứu về TLN đơn thuần, tập trung vào điều trị ngoại khoa, ít đề cập đến các đặc điểm bệnh lý nội khoa, đặc biệt ở trẻ em. Theo y văn, TLN đơn thuần thường không có triệu chứng lâm sàng rầm rộ ở tuổi nhỏ. Triệu chứng tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) thường xảy ra khi >30 tuổi, ở trẻ em hiếm khi có TAĐMP (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Thực tế, tại BVNĐ1, số bệnh nhi TLN đơn thuần có TAĐMP, biến chứng suy tim, suy dinh dưỡng, viêm phổi tái phát, cần can thiệp phẫu thuật sớm chiếm số lượng không ít. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ các trường hợp có TAĐMP và các biến chứng suy tim, suy dinh dưỡng, viêm phổi tái phát ở trẻ em TLN đơn thuần. Từ đó, góp phần giúp các thầy thuốc lâm sàng có cái nhìn bao quát hơn và có th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM THÔNG LIÊN NHĨ ĐƠN THUẦN Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM THÔNG LIÊN NHĨ ĐƠN THUẦN Ở TRẺ EM TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ các trường hợp có tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) và các biến chứng khác thường gặp ở trẻ em thông liên nhĩ (TLN) đơn thuần điều trị tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi đồng 1(BVNĐ1) Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Khảo sát 161 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi, được chẩn đoán xác định TLN đơn thuần bằng siêu âm tim doppler màu, từ tháng 4-2005 đến tháng 3-2008, cho kết quả như sau: 80,7% trẻ TLN nhập viện ở tuổi dưới 36 tháng; tỉ lệ nữ: nam là 1,37:1; 21,1% có kèm hội chứng Down. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là tiếng T2 mạnh 52,8%, âm thổi tâm thu của hẹp van động mạch phổi (ĐMP) 40,4%. 57,8% tăng tuần hoàn phổi chủ động và 52,2% bóng tim to trên X quang ngực. 24,8% có rối loạn nhịp tim. TLN lỗ thứ phát 96,3%, lỗ tiên phát 3,7%. Kích thước trung bình của lỗ thông là 7,98 ± 5,69 mm (2-30 mm). 68,9% có TAĐMP, 59,4% trong số đó là trẻ dưới 12 tháng; nhiễm trùng hô hấp dưới 81,4%; suy dinh dưỡng 42,9%; suy tim 13,7%, phức hợp Eisenmenger 3,1%. 46,6% trường hợp có chỉ định đóng lỗ thông nhưng chỉ 14,3% được đóng, còn lại phần lớn không thể đóng được vì cân nặng của trẻ thấp. Tử vong chiếm 15%, trong đó 76% TAĐMP, 96% viêm phổi, 56% có dị tật khác kèm theo. Kết luận: TLN đơn thuần được xem là bệnh TBS có diễn tiến chậm, các biến chứng thường xảy ra muộn trong đời, nhưng thực tế tại Việt nam trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh có thể gây TAĐMP sớm ở trẻ nhũ nhi và diễn tiến nặng với các biến chứng nhiễm trùng hô hấp, suy tim, suy dinh dưỡng. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF ISOLATED ATRIAL SEPTAL DEFECTS IN CHILDREN AT THE CHILDREN,S HOSPITAL N01 – HO CHI MINH CITY Truong Bich Thuy, Vu Minh Phuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 101 - 105 Objectives: To determine the rate of epidemiologic, clinical, paraclinical characteristics, of pulmonary arterial hypertension (PAH) and of other common complications in isolated atrial septal defects (ASD) children who were treated and followed up at the cardiovascular department – Children,s Hospital N01. Methods: Cross-sectional descriptive study. Results: From April 2005 to March 2008, there were 161 cases of children from 1 month to 15 years old, diagnosed isolated ASD by color doppler echocardiography. 80.7% of them were under 36 months, the female: male ratio was 1.31:1. 21.1% of them had Down syndrome. Clinical characteristics included loud S2 52.8%, systolic ejection murmur 40.4%. CXR shows increased pulmonary markings 57.8% and cardiomegaly 52.2%. Electrocardiogram showed arrhythmias 24.8%. Ostium secundum ASD made up 96.3%, mean diameter of ASDs was 7.98 ± 5.69 mm. 68.9% of cases had PAH in which 59.4% were under 12 months old. The rate of respiratory tract infection, malnutrition, heart failure and Eisenmenger syndrome respectively were 81.4%, 42.9%, 13.7% and 3,1%. 46.6% of cases had the indication of ASD closure but only 14.3% of them were closed by operation, the remaining could not be closed because of low body weight. The mortality rate was 15% in which 76% had PAH, 96% had pneumohia and 56% had extracardiac deformities. Conclusions: Isolated ASD is known as a congenital heart disease that slowly progresses and it’s complications usually late occur in life, however, in Vietnam it caused early PAH in infant and associated with severe complications such as respiratory tract infection, heart failure, malnutrition. ĐẶT VẤN ĐỀ Thông liên nhĩ (TLN) là một bệnh tim bẩm sinh (TBS) khá phổ biến, chiếm 7-15% các trường hợp TBS (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) TLN có thể đơn thuần hoặc kết hợp với các tật TBS khác. Các TLN có kích thước < 3mm thường tự đóng, các TLN lớn khó đóng tự nhiên, cần điều trị triệt để bằng phẫu thuật hoặc thông tim (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) Trong nước có một số nghiên cứu về TLN đơn thuần, tập trung vào điều trị ngoại khoa, ít đề cập đến các đặc điểm bệnh lý nội khoa, đặc biệt ở trẻ em. Theo y văn, TLN đơn thuần thường không có triệu chứng lâm sàng rầm rộ ở tuổi nhỏ. Triệu chứng tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) thường xảy ra khi >30 tuổi, ở trẻ em hiếm khi có TAĐMP (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Thực tế, tại BVNĐ1, số bệnh nhi TLN đơn thuần có TAĐMP, biến chứng suy tim, suy dinh dưỡng, viêm phổi tái phát, cần can thiệp phẫu thuật sớm chiếm số lượng không ít. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ các trường hợp có TAĐMP và các biến chứng suy tim, suy dinh dưỡng, viêm phổi tái phát ở trẻ em TLN đơn thuần. Từ đó, góp phần giúp các thầy thuốc lâm sàng có cái nhìn bao quát hơn và có th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 173 0 0