Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 326.54 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) trong đợt cấp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 bệnh nhân BPTNMT trong đợt cấp điều trị tại Trung tâm nội hô hấp - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 09/2020 đến 06/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2021 ĐẶC ĐIỂM TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRONG ĐỢT CẤP Tạ Bá Thắng1, Đào Ngọc Bằng1, Phạm Đức Minh1, Nguyễn Đình Luân2 TÓM TẮT prevalence of malnutrition is related to the classification of ABCD subtypes of disease. 39 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính I. ĐẶT VẤN ĐỀ (BPTNMT) trong đợt cấp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là cắt ngang trên 66 bệnh nhân BPTNMT trong đợt cấp gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Hàng năm, hơn 3 điều trị tại Trung tâm nội hô hấp - Bệnh viện Quân y triệu người tử vong trên thế giới do BPTNMT. 103 từ tháng 09/2020 đến 06/2021. Đánh giá tình Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi trạng suy dinh dưỡng (SDD) bằng các chỉ số BMI tắc nghẽn mạn tính (GOLD) trong điều trị nhằm (Body Mass Index), điểm MNA (Mini-Nutrition giảm tiến triển và tăng chất lượng cuộc sống. Để Assessment), SGA (Subject Global Assessment). Kết quả: Tỷ lệ mức độ SDD theo BMI: nhẹ 13,6%, vừa đạt được mục tiêu đó, bệnh nhân cần được điều 12,1% và nặng 10,6%; theo SGA là SDD nhẹ/vừa trị toàn diện, trong đó vấn đề duy trì và điều chiếm 34,8% và nặng 12,1%; theo MNA: nghi ngờ chỉnh rối loạn dinh dưỡng của bệnh nhân có ý SDD chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%), SDD chiếm tỷ lệ nghĩa quan trọng [1]. Suy dinh dưỡng ở bệnh 10,6%. Tỷ lệ SDD gặp nhiều nhất ở nhóm D, tiếp theo nhân BPTNMT do nhiều cơ chế gây ra, đặc biệt là nhóm B và nhóm C. Điểm MNA phát hiện được bất thường về mặt dinh dưỡng sớm hơn SGA và BMI. Kết trong đợt cấp của bệnh sẽ làm ảnh hưởng đến luận: Bệnh nhân BPTNMT trong đợt cấp thường có quá trình điều trị và phục hồi của bệnh nhân. nguy cơ SDD. Tỷ lệ SDD tăng lên liên quan đến phân Các tác giả đưa ra nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhóm ABCD của bệnh. tình trạng SDD, trong đó sự đánh giá kết hợp Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Suy dinh các chỉ tiêu sẽ cho kết quả toàn diện và chính dưỡng. xác hơn. SUMMARY Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên CHARACTERISTICS OF NUTRITIONAL STATUS cứu đánh giá tình trạng SDD của bệnh nhân IN CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY BPTNMT bằng sự kết hợp nhiều chỉ số như BMI, DISEASE PATIENTS WITH EXACERBATION SGA, MNA. Mục tiêu của nghiên cứu là: Đánh giá Objective: To evaluate nutritional status of đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân patients with chronic obstructive pulmonary disease bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp điều (COPD) with acute exacerbation treated at Military trị tại Bệnh viện Quân y 103. Hospital 103. Subjects and methods: A cross- sectional descriptive study on 66 COPD patients with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU acute exacerbations treated in the Internal Respiratory 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 66 bệnh Center - Military Hospital103 from September 2020 to nhân BPTNMT trong đợt cấp điều trị tại Trung June 2021. Assessment of malnutrition status by BMI (Body Mass Index), MNA (Mini-Nutrition Assessment) tâm nội hô hấp - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng and SGA (Subjective Global Assessment) scores. 09/2020 đến 06/2021. Tiêu chuẩn lựa chọn: Results: The proportions of malnutrition by BMI: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định BPTNMT và mild (13.6%), moderate (12.1%) and severe (10.6%); đợt cấp theo tiêu chuẩn của GOLD (2020) [1]. by SGA: mild/moderate (34.8%) and severe (12.1%); Loại trừ những bệnh nhân có bệnh đồng mắc and by MNA: suspected malnutrition with the highest rate (45.5%) and malnutrition of 10.6%. The có thê gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng proportion of malnutrition was highest in group D, như: ung thư, vừa trải qua phẫu thuật lớn, chấn followed by group B and group C. MNA scores thương nặng, các bệnh tiêu hóa, chuyển hóa, detected nutritional abnormalities earlier than SGA and bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. BMI. Conclusions: COPD patients with exacerbations 2.2. Phương pháp nghiên cứu are often at risk of malnutrition. The increased Thiết kế nghiên cứu: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2021 ĐẶC ĐIỂM TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRONG ĐỢT CẤP Tạ Bá Thắng1, Đào Ngọc Bằng1, Phạm Đức Minh1, Nguyễn Đình Luân2 TÓM TẮT prevalence of malnutrition is related to the classification of ABCD subtypes of disease. 39 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính I. ĐẶT VẤN ĐỀ (BPTNMT) trong đợt cấp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là cắt ngang trên 66 bệnh nhân BPTNMT trong đợt cấp gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Hàng năm, hơn 3 điều trị tại Trung tâm nội hô hấp - Bệnh viện Quân y triệu người tử vong trên thế giới do BPTNMT. 103 từ tháng 09/2020 đến 06/2021. Đánh giá tình Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi trạng suy dinh dưỡng (SDD) bằng các chỉ số BMI tắc nghẽn mạn tính (GOLD) trong điều trị nhằm (Body Mass Index), điểm MNA (Mini-Nutrition giảm tiến triển và tăng chất lượng cuộc sống. Để Assessment), SGA (Subject Global Assessment). Kết quả: Tỷ lệ mức độ SDD theo BMI: nhẹ 13,6%, vừa đạt được mục tiêu đó, bệnh nhân cần được điều 12,1% và nặng 10,6%; theo SGA là SDD nhẹ/vừa trị toàn diện, trong đó vấn đề duy trì và điều chiếm 34,8% và nặng 12,1%; theo MNA: nghi ngờ chỉnh rối loạn dinh dưỡng của bệnh nhân có ý SDD chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%), SDD chiếm tỷ lệ nghĩa quan trọng [1]. Suy dinh dưỡng ở bệnh 10,6%. Tỷ lệ SDD gặp nhiều nhất ở nhóm D, tiếp theo nhân BPTNMT do nhiều cơ chế gây ra, đặc biệt là nhóm B và nhóm C. Điểm MNA phát hiện được bất thường về mặt dinh dưỡng sớm hơn SGA và BMI. Kết trong đợt cấp của bệnh sẽ làm ảnh hưởng đến luận: Bệnh nhân BPTNMT trong đợt cấp thường có quá trình điều trị và phục hồi của bệnh nhân. nguy cơ SDD. Tỷ lệ SDD tăng lên liên quan đến phân Các tác giả đưa ra nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhóm ABCD của bệnh. tình trạng SDD, trong đó sự đánh giá kết hợp Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Suy dinh các chỉ tiêu sẽ cho kết quả toàn diện và chính dưỡng. xác hơn. SUMMARY Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên CHARACTERISTICS OF NUTRITIONAL STATUS cứu đánh giá tình trạng SDD của bệnh nhân IN CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY BPTNMT bằng sự kết hợp nhiều chỉ số như BMI, DISEASE PATIENTS WITH EXACERBATION SGA, MNA. Mục tiêu của nghiên cứu là: Đánh giá Objective: To evaluate nutritional status of đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân patients with chronic obstructive pulmonary disease bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp điều (COPD) with acute exacerbation treated at Military trị tại Bệnh viện Quân y 103. Hospital 103. Subjects and methods: A cross- sectional descriptive study on 66 COPD patients with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU acute exacerbations treated in the Internal Respiratory 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 66 bệnh Center - Military Hospital103 from September 2020 to nhân BPTNMT trong đợt cấp điều trị tại Trung June 2021. Assessment of malnutrition status by BMI (Body Mass Index), MNA (Mini-Nutrition Assessment) tâm nội hô hấp - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng and SGA (Subjective Global Assessment) scores. 09/2020 đến 06/2021. Tiêu chuẩn lựa chọn: Results: The proportions of malnutrition by BMI: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định BPTNMT và mild (13.6%), moderate (12.1%) and severe (10.6%); đợt cấp theo tiêu chuẩn của GOLD (2020) [1]. by SGA: mild/moderate (34.8%) and severe (12.1%); Loại trừ những bệnh nhân có bệnh đồng mắc and by MNA: suspected malnutrition with the highest rate (45.5%) and malnutrition of 10.6%. The có thê gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng proportion of malnutrition was highest in group D, như: ung thư, vừa trải qua phẫu thuật lớn, chấn followed by group B and group C. MNA scores thương nặng, các bệnh tiêu hóa, chuyển hóa, detected nutritional abnormalities earlier than SGA and bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. BMI. Conclusions: COPD patients with exacerbations 2.2. Phương pháp nghiên cứu are often at risk of malnutrition. The increased Thiết kế nghiên cứu: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Dinh dưỡng theo chỉ số BMI Dinh dưỡng theo điểm SGA Đo thông khí phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 374 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 205 0 0 -
106 trang 204 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 193 0 0 -
11 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 182 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 181 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 178 0 0