Danh mục

Đặc điểm tổn thương động mạch vành và thay đổi mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh thận mạn

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 250.82 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đặc điểm tổn thương động mạch vành và thay đổi mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh thận mạn trình bày các nội dung: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương Động mạch vành ở những bệnh nhân bệnh thận mạn cần chụp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam; Đánh giá sự thay đổi về lâm sàng, cận lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tổn thương động mạch vành và thay đổi mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh thận mạn NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm tổn thương động mạch vành và thay đổi mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh thận mạn Lê Văn Thăng*, Phạm Lê Minh***, Nguyễn Tuấn Anh** Đỗ Đức Tuân**, Phạm Nhật Minh*,**, Phạm Mạnh Hùng*,** Trường Đại học Y Hà Nội* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh Viện Bạch Mai** Sinh viên Y6 đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội*** TÓM TẮT B1 (14,3%), type A (9,5%). Tỷ lệ tắc hoàn toàn mạn Mở đầu: Bệnh động mạch vành là nguyên nhân tính cũng chiếm tỷ lệ khá cao (25,4%), tổn thương hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn. chỗ chia đôi (25,4%) tổn thương thân chung động mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mạch vành trái ít hơn (13,6%). Có 17,3% bệnh nhân nhưng can thiệp động mạch vành qua da trên bệnh gặp biến chứng tổn thương thận cấp sau can thiệp, ở nhân bệnh thận mạn tính vẫn còn nhiều thách thức. nhóm CKD 3 có 12,9% và nhóm CKD 4-5 có 23,8% Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm bệnh nhân. Trong số này 3 bệnh nhân phải lọc máu sàng và tổn thương Động mạch vành ở những bệnh cấp cứu sau can thiệp. nhân bệnh thận mạn cần chụp động mạch vành qua Kết luận: Tổn thương động mạch vành ở bệnh da tại Viện Tim mạch Việt Nam. nhân bênh thận mạn thường phức tạp, thường gặp (2) Đánh giá sự thay đổi về lâm sàng, cận lâm tổn thương nhiều nhánh động mạch vành và có xu sàng và Mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp hướng tổn thương nặng hơn theo sự suy giảm mức ĐMV ở những bệnh nhân nói trên. lọc cầu thận. Can thiệp động mạch vành qua da ở Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả bệnh nhân bệnh thận mạn có kết quả an toàn về tiến cứu trên 59 bệnh nhân bệnh thận mạn được chỉ mặt thủ thuật tuy nhiên tỷ lệ biến chứng tổn thương định chụp có hoặc không kèm theo can thiệp động thận cấp khá cao ở các bệnh nhân bệnh thận mạn. mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam từ Từ khoá: Tổn thương động mạch vành, bệnh tháng 8-2020 đến tháng 10 - 2021. Thu thập và tiến thận mạn, tổn thương thận cấp. hành phân tích các thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả chụp động vành qua da và ĐẶT VẤN ĐỀ thay đổi chức năng thận sau can thiệp. Bệnh thận mạn tính (CKD) là một yếu tố nguy Kết quả: Điểm SYNTAX trung bình là 21,9 ± cơ độc lập cho sự phát triển của bệnh động mạch 13,0. Tổn thương mạch vành chiếm tỷ lệ nhiều nhánh vành (CAD)1. CKD cũng là một trong những yếu chiếm đa số (84,8%), tổn thương 1 nhánh (11,9%). tố tiên lượng xấu ở những người mắc bệnh tim Vị trí tổn thương thường gặp nhất là động mạch liên mạch2 Điều này bao gồm tăng tỷ lệ tử vong sau hội thất trước (88,1%) tiếp đến là động mạch vành phải chứng mạch vành cấp, sau can thiệp động mạch (71,2%), động mạch mũ (50,8%). Tổn thương thủ vành qua da (PCI) có hoặc không đặt stent3 và sau phạm thường phức tạp, type B2 và type C là dạng phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành (CABG). Ngoài tổn thương thường gặp nhất (76,2%), kế đến là type ra, triệu chứng bệnh mạch vành ở bệnh nhân CKD 60 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 100.2022 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thường không điển hình, do đó có thể trì hoãn chẩn thương thận cấp do thuốc cản quang bằng biện đoán và ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị4. pháp truyền dịch Nacl 0,9% theo phác đồ 3ml/kg/h Trong những năm gần đây số lượng bệnh nhân trong 1 giờ trước can thiệp và duy trì 1,0-1,5 ml/ bệnh thận mạn ngày càng tăng và thời gian sống thêm kg/h trong 4-12 giờ sau can thiệp, thu thập và phân ngày càng dài hơn nhờ những tiến bộ trong điều trị tích kết quả chụp động mạch vành và xét nghiệm nội khoa hoặc thay thế thận. Đây cũng chính là một cận lâm sàng trước và sau chụp động mạch vành tại thách thức lớn cho các nhà thận học và tim mạch học thời điểm 0-24 giờ và 24-48 giờ sau chụp hoặc can bởi sự xuất hiện nhiều biến chứng nhất là biến chứng thiệp động mạch vành. tim mạch theo thời gian kéo dài của bệnh, trong đó Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. thường gặp nhất là bệnh lý động mạch vành. Để Thống kê và xử lý số liệu: số liệu nghiên cứu được điều trị bệnh mạch vành, trên thế giới người ta đã áp xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: