Đặc điểm tổn thương móng tay trên lâm sàng và siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 986.09 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả tổn thương móng tay trên lâm sàng và siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến (VKVN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 móng tay ở 30 bệnh nhân VKVN tại Trung tâm Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2022 đến tháng 7/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tổn thương móng tay trên lâm sàng và siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2023 ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MÓNG TAY TRÊN LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP VẢY NẾN Trần Thị Anh1, Nguyễn Thị Như Hoa2, Nguyễn Vĩnh Ngọc1 TÓM TẮT 3 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả tổn thương móng tay trên lâm CLINICAL AND ULTRASOUND sàng và siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến CHARACTERISTICS OF NAIL LESIONS IN (VKVN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 móng tay ở 30 PATIENTS WITH PSORIATIC ARTHRITIS bệnh nhân VKVN tại Trung tâm Cơ xương khớp bệnh Objectives: Description of clinical and ultrasound viện Bạch Mai từ tháng 11/2022 đến tháng 7/2023. nail lesions in patients with psoriatic arthritis. Bệnh nhân được chẩn đoán VKVN theo tiêu chuẩn Subjects and methods: A cross-sectional descriptive CASPAR 2006, đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo study on 300 nails in 30 patients with psoriatic arthritis thang điểm DAPSA. Tổn thương móng tay trên lâm at the Rheumatology Departement of Bach Mai sàng được đánh giá ở mầm móng (rỗ móng, đốm Hospital from November 2022 to July 2023. The trắng, liềm móng đỏ, vỡ tấm móng) và giường móng patient was diagnosed with psoriatic arthritis using (dày sừng dưới móng, bong móng, dấu hiệu giọt dầu, CASPAR 2006 criteria, assessing the disease activity xuất huyết dưới móng). Tổn thương móng tay trên level using DAPSA scale. The clinical nail lesions were siêu âm được đánh giá với các chỉ số: độ dày tấm evaluated in nail matrix (pitting, leukonychia, red móng, độ dày giường móng, dạng tổn thương loạn spotted lunula and nail plate crumbling) and nail bed dưỡng móng, tín hiệu Doppler ở giường móng và mầm (subungual hyperkeratosis, onycholysis, oil spots and móng. Kết quả: Tổn thương móng tay trên lâm sàng splinter hemorrhages). The ultrasound nail parameters xuất hiện ở 21/30 bệnh nhân (70%) với 179/300 evaluated are nail plate thickness, nail bed thickness, móng tay (59,7%). Tổn thương lâm sàng hay gặp type of Wortsman nail, Doppler signal in nail bed and nhất ở móng tay là bong móng (63,1%) và rỗ móng nail matrix. Results: The clinical nail lesions are (50,3%). 250 móng tay (83,3%) được phát hiện có presented in 21/30 patients (70%) with 179/300 nails tổn thương trên siêu âm ở 30/30 bệnh nhân (100%). (59.7%). The most common clinical nail lesions are Độ dày tấm móng và giường móng trung bình lần lượt onycholysis (63.1%) and pitting (50.3%). 250/300 là 0,67 ± 0,23mm và 1,62 ± 0,33mm. Độ dày tấm nails (83.3%) had ultrasound nail lesions in 30/30 móng trung bình trên siêu âm của các móng tay có patientes (100%). The average nail plate and nail bed tổn thương trên lâm sàng là 0,74 ± 0,27 mm, cao hơn thickness are 0.67 ± 0.23mm and 1.62 ± 0.33mm, so với móng không có tổn thương trên lâm sàng là respectively. Nails were divided into two groups 0,58 ± 0,11 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với according to the presence or absence of clinical nail độ tin cậy 95% (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023 thường gặp nhất ở lứa tuổi trung niên (35-55 có triệu chứng đầu tiên đến thời điểm chẩn đoán tuổi) với tỷ lệ lưu hành khoảng 0,05 – 0,6% dân xác định VKVN), thời gian chuyển từ vảy nến da số và đang có xu hướng gia tăng. Các nghiên và vảy nến móng tay sang VKVN, DAPSA, phân cứu cho thấy tổn thương móng ở bệnh nhân vảy loại mức độ hoạt động bệnh theo DAPSA, đặc nến là một trong các yếu tố dự báo cho sự phát điểm tổn thương móng tay trên lâm sàng cả triển thành VKVN. Trong khi những thay đổi ở mầm móng (rỗ móng, đốm trắng, liềm móng đỏ, móng tay chỉ được quan sát thấy ở khoảng 40% vỡ tấm móng) và giường móng (dày sừng dưới bệnh nhân vảy nến đơn thuần, thì tổn thương này móng, dấu hiệu giọt dầu, bong móng, xuất huyết lại xuất hiện ở khoảng 80% bệnh nhân VKVN. dưới móng). Thêm vào đó, dù tổn thương phổ biến này không DAPSA = Số khớp đau (0-68) + Số khớp gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân, nhưng sưng (0-66) + CRP (mg/dl) + Mức độ hoạt động lại có thể gây đau, ảnh hưởng nhiều đến thẩm (0-10) + Mức độ đau (0-10) mỹ, chất lượng cuộc sống và khả năng lao động1. Phân loại mức độ hoạt động bệnh theo Siêu âm móng tay là một kỹ thuật không DAPSA: Thuyên giảm (≤ 4 ), thấp (> 4 và ≤ xâm lấn có thể tiếp cận rộng rãi, cho phép đánh 14), trung bình (>14 và ≤ 28), mạnh (>28) giá từng phần của đơn vị móng và tín hiệu Tất cả bệnh nhân được siêu âm mó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tổn thương móng tay trên lâm sàng và siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2023 ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MÓNG TAY TRÊN LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP VẢY NẾN Trần Thị Anh1, Nguyễn Thị Như Hoa2, Nguyễn Vĩnh Ngọc1 TÓM TẮT 3 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả tổn thương móng tay trên lâm CLINICAL AND ULTRASOUND sàng và siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến CHARACTERISTICS OF NAIL LESIONS IN (VKVN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 móng tay ở 30 PATIENTS WITH PSORIATIC ARTHRITIS bệnh nhân VKVN tại Trung tâm Cơ xương khớp bệnh Objectives: Description of clinical and ultrasound viện Bạch Mai từ tháng 11/2022 đến tháng 7/2023. nail lesions in patients with psoriatic arthritis. Bệnh nhân được chẩn đoán VKVN theo tiêu chuẩn Subjects and methods: A cross-sectional descriptive CASPAR 2006, đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo study on 300 nails in 30 patients with psoriatic arthritis thang điểm DAPSA. Tổn thương móng tay trên lâm at the Rheumatology Departement of Bach Mai sàng được đánh giá ở mầm móng (rỗ móng, đốm Hospital from November 2022 to July 2023. The trắng, liềm móng đỏ, vỡ tấm móng) và giường móng patient was diagnosed with psoriatic arthritis using (dày sừng dưới móng, bong móng, dấu hiệu giọt dầu, CASPAR 2006 criteria, assessing the disease activity xuất huyết dưới móng). Tổn thương móng tay trên level using DAPSA scale. The clinical nail lesions were siêu âm được đánh giá với các chỉ số: độ dày tấm evaluated in nail matrix (pitting, leukonychia, red móng, độ dày giường móng, dạng tổn thương loạn spotted lunula and nail plate crumbling) and nail bed dưỡng móng, tín hiệu Doppler ở giường móng và mầm (subungual hyperkeratosis, onycholysis, oil spots and móng. Kết quả: Tổn thương móng tay trên lâm sàng splinter hemorrhages). The ultrasound nail parameters xuất hiện ở 21/30 bệnh nhân (70%) với 179/300 evaluated are nail plate thickness, nail bed thickness, móng tay (59,7%). Tổn thương lâm sàng hay gặp type of Wortsman nail, Doppler signal in nail bed and nhất ở móng tay là bong móng (63,1%) và rỗ móng nail matrix. Results: The clinical nail lesions are (50,3%). 250 móng tay (83,3%) được phát hiện có presented in 21/30 patients (70%) with 179/300 nails tổn thương trên siêu âm ở 30/30 bệnh nhân (100%). (59.7%). The most common clinical nail lesions are Độ dày tấm móng và giường móng trung bình lần lượt onycholysis (63.1%) and pitting (50.3%). 250/300 là 0,67 ± 0,23mm và 1,62 ± 0,33mm. Độ dày tấm nails (83.3%) had ultrasound nail lesions in 30/30 móng trung bình trên siêu âm của các móng tay có patientes (100%). The average nail plate and nail bed tổn thương trên lâm sàng là 0,74 ± 0,27 mm, cao hơn thickness are 0.67 ± 0.23mm and 1.62 ± 0.33mm, so với móng không có tổn thương trên lâm sàng là respectively. Nails were divided into two groups 0,58 ± 0,11 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với according to the presence or absence of clinical nail độ tin cậy 95% (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023 thường gặp nhất ở lứa tuổi trung niên (35-55 có triệu chứng đầu tiên đến thời điểm chẩn đoán tuổi) với tỷ lệ lưu hành khoảng 0,05 – 0,6% dân xác định VKVN), thời gian chuyển từ vảy nến da số và đang có xu hướng gia tăng. Các nghiên và vảy nến móng tay sang VKVN, DAPSA, phân cứu cho thấy tổn thương móng ở bệnh nhân vảy loại mức độ hoạt động bệnh theo DAPSA, đặc nến là một trong các yếu tố dự báo cho sự phát điểm tổn thương móng tay trên lâm sàng cả triển thành VKVN. Trong khi những thay đổi ở mầm móng (rỗ móng, đốm trắng, liềm móng đỏ, móng tay chỉ được quan sát thấy ở khoảng 40% vỡ tấm móng) và giường móng (dày sừng dưới bệnh nhân vảy nến đơn thuần, thì tổn thương này móng, dấu hiệu giọt dầu, bong móng, xuất huyết lại xuất hiện ở khoảng 80% bệnh nhân VKVN. dưới móng). Thêm vào đó, dù tổn thương phổ biến này không DAPSA = Số khớp đau (0-68) + Số khớp gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân, nhưng sưng (0-66) + CRP (mg/dl) + Mức độ hoạt động lại có thể gây đau, ảnh hưởng nhiều đến thẩm (0-10) + Mức độ đau (0-10) mỹ, chất lượng cuộc sống và khả năng lao động1. Phân loại mức độ hoạt động bệnh theo Siêu âm móng tay là một kỹ thuật không DAPSA: Thuyên giảm (≤ 4 ), thấp (> 4 và ≤ xâm lấn có thể tiếp cận rộng rãi, cho phép đánh 14), trung bình (>14 và ≤ 28), mạnh (>28) giá từng phần của đơn vị móng và tín hiệu Tất cả bệnh nhân được siêu âm mó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm khớp vảy nến Vảy nến móng Siêu âm móng Tổn thương móng tayTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0