Danh mục

Đặc điểm tri nhận ngôn ngữ của từ chỉ số lượng ít trong tiếng Việt và so sánh với các yếu tố liên quan trong tiếng Hán

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 760.29 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Đặc điểm tri nhận ngôn ngữ của từ chỉ số lượng ít trong tiếng Việt và so sánh với các yếu tố liên quan trong tiếng Hán" đi sâu nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng và so sánh mức độ biểu thị “lượng” các từ chỉ số lượng ít thông dụng trong tiếng Việt là “một ít, một chút, một tí, một vài, một số”, đồng thời so sánh với lượng từ bất định “一点儿, 一些” trong tiếng Hán, từ đó làm nổi bật sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ tiếng Việt và nhấn mạnh những điểm cần chú ý khi dịch song ngữ Việt - Hán. Từ khoá: Tiếng Việt; tiếng Hán; tri nhận ngôn ngữ; số lượng ít.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tri nhận ngôn ngữ của từ chỉ số lượng ít trong tiếng Việt và so sánh với các yếu tố liên quan trong tiếng Hán Đặng Thụy Liên / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 2(51) (2022) 75-86 75 2(51) (2022) 75-86 Đặc điểm tri nhận ngôn ngữ của từ chỉ số lượng ít trong tiếng Việt và so sánh với các yếu tố liên quan trong tiếng Hán Language perception characteristics of small quantity vocabulary in Vietnamese and comparison with related factors in Chinese Đặng Thụy Liêna,b* Dang Thuy Liena,b* a Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Cao, Trường Ðại học Duy Tân, Ðà Nẵng, Việt Nam b Khoa Tiếng Trung, Trường Ðại học Duy Tân, Ðà Nẵng, Việt Nam a Institute of Research and Development, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam b Faculty of Chinese Language, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam (Ngày nhận bài: 09/02/2022, ngày phản biện xong: 18/02/2022, ngày chấp nhận đăng: 02/3/2022)Tóm tắtTrong tiếng Việt, cụm từ chỉ số lượng được diễn đạt bằng cấu trúc “số từ + danh từ đơn vị + danh từ”, cấu trúc nàythường biểu thị số lượng sự vật, sự việc cụ thể, rõ ràng. Khi muốn biểu thị một số lượng ít, nhỏ, không xác định cụ thể,chúng ta thường sử dụng những cách diễn đạt mang tính ước đoán dựa trên tri nhận ngôn ngữ có tính chủ quan củangười nói. Trong tiếng Việt, từ chỉ số lượng ít tương đối nhiều, mỗi từ ngữ có mỗi đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng vàmức độ biểu thị “lượng” riêng: trong tiếng Hán cũng có từ ngữ tương ứng nhưng số lượng không nhiều, chính điều nàycũng gây khó khăn cho người học khi muốn phân biệt điểm tương đồng và khác biệt của các từ ngữ biểu thị số lượng íttrong tiếng Việt và thành phần tương đương trong tiếng Hán. Bài viết đi sâu nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụngvà so sánh mức độ biểu thị “lượng” các từ chỉ số lượng ít thông dụng trong tiếng Việt là “một ít, một chút, một tí, mộtvài, một số”, đồng thời so sánh với lượng từ bất định “一点儿, 一些” trong tiếng Hán, từ đó làm nổi bật sự phong phú,đa dạng của ngôn ngữ tiếng Việt và nhấn mạnh những điểm cần chú ý khi dịch song ngữ Việt - Hán.Từ khoá: Tiếng Việt; tiếng Hán; tri nhận ngôn ngữ; số lượng ít.AbstractIn Vietnamese, a quantifier is expressed by the structure “quantifier + noun unit + noun”. While in Chinese, thestructure “quantifier + quantity noun + noun” is used. These structures often express a specific and clear number ofthings and events. When we want to express a small, unspecified number of things, we often use predictive expressionsbased on the subjective linguistic perception of the speaker. In Vietnamese, singular nouns are relatively numerous, andeach word has its own semantic, pragmatic and level of expression “quantity”.In Chinese, there are correspondingwords but not so many, which also makes it difficult for learners to distinguish the similarities and differences betweenwords denoting a small quanity in Vietnamese and their equivalence in Chinese. The article further studies the semanticand pragmatic characteristics and compares the degree at which quantifiers indicate a small quantifier in Vietnamesesuch as “little, a few, some”, and compares indefinite quantifier “一点儿, 一些” in Chinese, to highlight the richnessand diversity of the Vietnamese language and emphasize the points to which need to be paid attention when translatingVietnamese to Chinese and vice verse.Keywords: Vietnamese; Chinese; language perception; small quantity.* Corresponding Author: Dang Thuy Lien; Institute of Research and Development, Duy Tan University, Da Nang,550000, Vietnam; Faculty of Chinese Language, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam;Email: dangthuylien@dtu.edu.vn76 Đặng Thụy Liên / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 2(51) (2022) 75-861. Đặt vấn đề chút, một tí, một ít, một vài, một số”. Đối với các từ ngữ này, các nhà nghiên cứu ngữ pháp Trong tiếng Việt, các từ biểu thị số lượng ít tiếng Việt đã có những quan điểm không giốngvô cùng phong phú, bao gồm cả từ phổ thông nhau, chúng tôi đã khảo sát tài liệu có liên quanvà từ địa phương, như “một vài, một số, một và thu thập được những kết quả như sau:chút, một ít, một tí, một xíu, tí ti, tí tẹo, xíu xiu,tí xíu...”, mỗi từ ngữ có mỗi đặc điểm ngữ (1). Quy từ chỉ số lượng ít thành ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: