Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bà Rịa từ 2008 đến 2012
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 315.91 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Bà Rịa trong thời gian 5 năm (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bà Rịa từ 2008 đến 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM TỬ VONG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA TỪ 2008 ĐẾN 2012 Lê Minh Hiếu*, Trương Phi Hùng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật và tử vong tại một nơi cụ thể là cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả điều trị, hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh và tỉ lệ tử vong. Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Bà Rịa trong thời gian 5 năm (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân điều trị nội trú trong 5 năm (từ năm 2008‐2012 là 2,12%), tỉ lệ tử vong cao nhất là vào năm 2008 (2,4%) và thấp nhất là vào năm 2012 (1,8%). Tỉ lệ tử vong theo nguyên nhân cao nhất là bệnh không lây 38,8%, chấn thương, tai nạn, ngộ độc 33,6%. Tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử vong hàng đầu theo ICD10 cao nhất là chấn thương đầu (S00‐S09) 24,6% và bệnh mạch máu não (I60‐I69) 21,4%. Tỉ lệ chết /mắc của 10 nhóm bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất là bệnh nhiễm trùng khác (A30‐A49) 55,9%, bệnh mạch máu não (I60‐I69)35,0%. Kết luận:Tỉ lệ tử vong do các bệnh không lây, chấn thương ngày càng gia tăng; do đó, bệnh viện cần tập trung chuyên môn, phương tiện cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông. Từ khóa: Tỉ lệ tử vong, dịch tễ tử vong ABSTRACT CHARACTERISTICS OF FATAL CASES WHO WERE INPATIENTS AT BA RIA HOSPITAL FROM 2008 TO 2012 Le Minh Hieu, Truong Phi Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 305 – 309 Background: Disease and mortality patterns at a certain place is a scientific basis to improve the effectiveness of treatment, and to minimize the the incidence of disease and mortality rate. Objective:To identify characteristics of fatal cases who were inpatients at Ba Ria Hospital in 5 years Method: This was a cross‐sectional study. Results:: The total mortality rate of inpatients in 5 years (from 2008 to 2012) is 2.12%. The highest is 2.4% (in 2008) and the lowest is 1.8% (in 2012). Non‐communicable diseases is the highest cause of death (38.8%). Injuries, accidents, and poisonings are the second (33.6%). Out of ICD‐10, head injuries (S00 ‐ S09) and cerebrovascular diseases ( I60 ‐ I69 ) have the highest mortality rates which are 24.6% and 21.4%, respectively. The highest rate of death/disease out of 10 types of diseases belongs to other infectious diseases (A30 – A49: 55.9%) and cerebrovascular disease ( I60 ‐ I69: 35.0%) Conclusions : The mortality rates of non‐communicable diseases and injuries are increasing. Hence, it is necessary that the hospital should focus on techniques, emergency facilities for cardiovascular diseases and traffic accidents. Keywords: Mortality rate, mortality epidemiology * Bệnh viện Bà Rịa ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Lê Minh Hiếu ĐT: 0973256652 Email:leminhhieuld@gmail.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 305 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 ĐẶT VẤNĐỀ Mô hình bệnh tật ‐ tử vong của Việt Nam đang chuyển dần từ bệnh lây sang bệnh không lây, chấn thương và trở thành những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong. Thông tin về mô hình tử vong cung cấp bằng chứng khoa học định hướng cho việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực, là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho việc định hướng và xây dựng kế hoạch y tế cũng như hoạch định chính sách. Việc chọn lựa ứng dụng triển khai vào bệnh viện thì đòi hỏi phải có những chứng minh về nhu cầu cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế ở bệnh viện. Để thực hiện tốt điều này, cần có cơ sở khoa học vững chắc dựa trên những công trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu trên chính những bệnh nhân của bệnh viện mình; từ đó mới có định hướng đầu tư về nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện, thuốc men và cơ sở vật chất đúng đắn và hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong. Xác định tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên nhân. Xác định tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử vong hàng đầu. Xác định tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu thực hiện ở toàn bộ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú trong 5 năm tại bệnh viện Bà Rịa (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). Nguyên nhân gây tử vong được đánh giá dựa trên hướng dẫn ICD10. KẾT QUẢ Nghiên cứu được thực hiện trên 136.591 bệnh án với 2.891 ca tửvong (có 1.242 bệnh 306 nặng xin về tiên lượng chắc chắn sẽ tử vong). Có 9 ca tử vong không được đưa v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bà Rịa từ 2008 đến 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM TỬ VONG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA TỪ 2008 ĐẾN 2012 Lê Minh Hiếu*, Trương Phi Hùng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật và tử vong tại một nơi cụ thể là cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả điều trị, hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh và tỉ lệ tử vong. Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Bà Rịa trong thời gian 5 năm (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân điều trị nội trú trong 5 năm (từ năm 2008‐2012 là 2,12%), tỉ lệ tử vong cao nhất là vào năm 2008 (2,4%) và thấp nhất là vào năm 2012 (1,8%). Tỉ lệ tử vong theo nguyên nhân cao nhất là bệnh không lây 38,8%, chấn thương, tai nạn, ngộ độc 33,6%. Tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử vong hàng đầu theo ICD10 cao nhất là chấn thương đầu (S00‐S09) 24,6% và bệnh mạch máu não (I60‐I69) 21,4%. Tỉ lệ chết /mắc của 10 nhóm bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất là bệnh nhiễm trùng khác (A30‐A49) 55,9%, bệnh mạch máu não (I60‐I69)35,0%. Kết luận:Tỉ lệ tử vong do các bệnh không lây, chấn thương ngày càng gia tăng; do đó, bệnh viện cần tập trung chuyên môn, phương tiện cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông. Từ khóa: Tỉ lệ tử vong, dịch tễ tử vong ABSTRACT CHARACTERISTICS OF FATAL CASES WHO WERE INPATIENTS AT BA RIA HOSPITAL FROM 2008 TO 2012 Le Minh Hieu, Truong Phi Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 305 – 309 Background: Disease and mortality patterns at a certain place is a scientific basis to improve the effectiveness of treatment, and to minimize the the incidence of disease and mortality rate. Objective:To identify characteristics of fatal cases who were inpatients at Ba Ria Hospital in 5 years Method: This was a cross‐sectional study. Results:: The total mortality rate of inpatients in 5 years (from 2008 to 2012) is 2.12%. The highest is 2.4% (in 2008) and the lowest is 1.8% (in 2012). Non‐communicable diseases is the highest cause of death (38.8%). Injuries, accidents, and poisonings are the second (33.6%). Out of ICD‐10, head injuries (S00 ‐ S09) and cerebrovascular diseases ( I60 ‐ I69 ) have the highest mortality rates which are 24.6% and 21.4%, respectively. The highest rate of death/disease out of 10 types of diseases belongs to other infectious diseases (A30 – A49: 55.9%) and cerebrovascular disease ( I60 ‐ I69: 35.0%) Conclusions : The mortality rates of non‐communicable diseases and injuries are increasing. Hence, it is necessary that the hospital should focus on techniques, emergency facilities for cardiovascular diseases and traffic accidents. Keywords: Mortality rate, mortality epidemiology * Bệnh viện Bà Rịa ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Lê Minh Hiếu ĐT: 0973256652 Email:leminhhieuld@gmail.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 305 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 ĐẶT VẤNĐỀ Mô hình bệnh tật ‐ tử vong của Việt Nam đang chuyển dần từ bệnh lây sang bệnh không lây, chấn thương và trở thành những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong. Thông tin về mô hình tử vong cung cấp bằng chứng khoa học định hướng cho việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực, là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho việc định hướng và xây dựng kế hoạch y tế cũng như hoạch định chính sách. Việc chọn lựa ứng dụng triển khai vào bệnh viện thì đòi hỏi phải có những chứng minh về nhu cầu cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế ở bệnh viện. Để thực hiện tốt điều này, cần có cơ sở khoa học vững chắc dựa trên những công trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu trên chính những bệnh nhân của bệnh viện mình; từ đó mới có định hướng đầu tư về nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện, thuốc men và cơ sở vật chất đúng đắn và hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong. Xác định tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên nhân. Xác định tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử vong hàng đầu. Xác định tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu thực hiện ở toàn bộ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú trong 5 năm tại bệnh viện Bà Rịa (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). Nguyên nhân gây tử vong được đánh giá dựa trên hướng dẫn ICD10. KẾT QUẢ Nghiên cứu được thực hiện trên 136.591 bệnh án với 2.891 ca tửvong (có 1.242 bệnh 306 nặng xin về tiên lượng chắc chắn sẽ tử vong). Có 9 ca tử vong không được đưa v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Dịch tễ tử vong Bệnh mạch máu não Bệnh mạch máu nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0