Danh mục

ĐẶC ĐIỂM U BUỒNG TRỨNG TRẺ EM

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 179.00 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Nhằm góp phần vào việc tạo nên 1 cái nhìn tổng quát về u buồng trứng trẻ em, từ đó giúp ít phần nào cho các nhà lâm sàng định hướng việc xử trí trước 1 trường hợp u buồng trứng ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 102 trường hợp U buồng trứng (UBT) được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2007. Kết quả: Tuổi tập trung từ 7-14 tuổi, thường gặp nhất là 11,3 tuổi. Triệu chứng lâm sàng bao gồm: Sờ chạm u...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM U BUỒNG TRỨNG TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM U BUỒNG TRỨNG TRẺ EMTÓM TẮTMục tiêu: Nhằm góp phần vào việc tạo nên 1 cái nhìn tổng quát về u buồng trứng trẻem, từ đó giúp ít phần nào cho các nhà lâm sàng định hướng việc xử trí trước 1trường hợp u buồng trứng ở trẻ em.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 102 trường hợp U buồng trứng (UBT)được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2007.Kết quả: Tuổi tập trung từ 7-14 tuổi, thường gặp nhất là 11,3 tuổi. Triệu chứng lâmsàng bao gồm: Sờ chạm u 69,6%, đau bụng mơ hồ kéo dài 62,8%, bụng to 48%, ấnbụng đau có phản ứng 30,4% và các triệu chứng khác. UBT bên phải 50%, bên trái38,2%, và hai bên 11,8%. Tỉ lệ UBT xoắn là 25,5%. Về giải phẫu bệnh: 12,7% UBTlà mô hoại tử xuất huyết, U không tân sinh 12,7%, U tân sinh 74,6%. Trong đó u quáitrưởng thành 69,7%, u quái không trưởng thành 10,5%, u xoang nội bì phôi 6,6%, unghịch mầm 2,6%, u hỗn hợp 1,3%, Carcinôm phôi 1,3%, u biểu mô lành tính 5,3%,u mô đệm dây sinh dục 1,3%, Lymphom Burkitt di căn buồng trứng 1,3%. Không cósự khác biệt về tuổi giữa nhóm u lành (10,6±3,7) và u ác (10,7±2,8). Khảo sát siêu âmcho thấy dạng nang hoặc nang có vôi hóa bên trong chiếm 92,2%, dạng đặc chiếm7,8%. Sự khác biệt về dạng u giữa nhóm u lành và u ác có ý nghĩa thống kê với p <0,01. Anphafeto-Protein (AFP) tăng trong 9,8% trường hợp, βHCG tăng chiếm 2%trường hợp.Kết luận: UBT trẻ em có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ nhũ nhi đến trẻ lớn. Triệu chứnglâm sàng đa dạng thầm lặng, thường được phát hiện khi u đã to sờ đựơc hoặc khi cóbiến chứng xoắn. UBT xoắn chiếm tỉ lệ tương đối cao. U buồng trứng trẻ em chủ yếulà u bắt nguồn từ tế bào mầm mà phần lớn là u quái trưởng thành. Vì thế tiên lượngUBT ở trẻ em cũng tốt hơn so với người lớn. Siêu âm cho thấy dạng nang hay nangcó vôi hóa chiếm ưu thế, dạng đặc rất ít gặp. Nếu u là dạng đặc thì khả năng ác tínhcao hơn các dạng khác. AFP và βHCG tăng gợi ý ác tính cao.Từ khóa: U buồng trứng.ABSTRACTBackground: With a desire to contribute to the systematic review of Ovarian massesin children. So that we could help practitioners something with the approachingtreatment of Ovarian masses in children.Methods: We retrospectively reviewed 102 cases operated in Children Hospital No1from January 2006 to July 2007.Results: The age ranged from 7 to 14 years, the most common age was 11.3. Thesymptoms included palpable abdominal mass 69.6%, chronic dull abdominal pain62.8%, abdominal swelling 48%, abdominal tenderness 30.4%... The right ovary wasaffected in 50%, the left ovary in 38.2%, bilateral in 11.8%. Ovarian torsion rate was25.5%. Ovarian masses histopathology included 12.7% necrosed tissue, 12.7%nonneoplasm, 74.6% neoplasm. The ovarian neoplasm comprised 69.7% matureteratoma, 10.5% immature teratoma, 6.6% yolk sac tumors, 2.6% dysgerminoma,1.3% mixed germ cell tumor, 1.3% embryonic carcinoma, 5.3% benign cystadenoma,1.3% sex cord stroma tumor, 1.3% Burkitt Lymphoma metatasis. There was no agedifference between those with benign disease (10.6±3.7) and those with malignanttumors (10.7±2.8). The Ultrasound showed that cyst appearance or association withcalcification comprised 92.2%, solid appearance 7.8%. There is ultrasound differencebetween benign disease and malignant tumors with p < 0.01. Increased AFP level wasseen in 9.8%, increased βHCG level in 2%.Conclusion: Children ovarian tumors can be met at almost age, from infant to youth.The symptoms are diversified, silent and noticed or when those are too big or torsion.Ovarian mass torsion rate is rather high. Most of ovarian tumors originated from germcell tumors and mature teratomas predominated. So that prediction of childrenovarian tumors is better than of adult. The cyst appearance in ultrasoundpredominated, other appearances were rarer. If the tumors were solid in ultrasound,the potential malignancy would be higher. High level AFP or βHCG suggested muchof malignancy.Keywords: Ovarian masses.ĐẶT VẤN ĐỀUng thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa thường gặp và là nguyênnhân gây chết đứng hàng thứ tư trong các loại ung thư ở nữ giới. Tuy nhiên u buồngtrứng ở trẻ em khác với u buồng trứng ở người lớn về triệu chứng lâm sàng cũng nhưtiên lượng. Theo y văn u buồng trứng là 1 bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em. Tỉ lệ này hàngnăm vào khoảng 2,6 ca trên 100.000 trẻ gái dưới 15 tuổi. Hiện nay có nhiều tài liệunghiên cứu về u buồng trứng. Tuy nhiên có rất ít tài liệu nghiên cứu về u buồng trứngtrẻ em. Để góp phần vào làm sáng tỏ thêm đặc điểm u buồng trứng ở trẻ em nênchúng tôi thực hiện đề tài này.Mục tiêu nghiên cứuGóp phần tạo một cái nhìn tổng quát về u buồng trứng trẻ em, từ đó giúp ít phần nàocho các nhà lâm sàng định hướng việc xử trí trước 1 trường hợp u buồng trứng ở trẻem.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTất cả những bệnh nhi từ 0 đến ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: