Danh mục

Đặc điểm ung thư tế bào gan tái phát sau phẫu thuật

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 340.84 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm của ung thư tế bào gan tái phát sau phẫu thuật, đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến tái phát sớm sau phẫu thuật. Nghiên cứu tiến hành trên 59 bệnh nhân, được chẩn đoán ung thư tế bào gan tái phát sau phẫu thuật mở tại bệnh viện Ðại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, phát hiện tái phát từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 4 năm 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm ung thư tế bào gan tái phát sau phẫu thuậtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcĐẶC ĐIỂM UNG THƯ TẾ BÀO GAN TÁI PHÁT SAU PHẪU THUẬTPhan Văn Thái*, Nguyễn Hoàng Bắc**, Trần Công Duy Long**, Nguyễn Đức Thuận***,Lê Tiến Đạt, Phạm Hồng Phú**TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát các đặc điểm của ung thư tế bào gan tái phát sau phẫu thuật, đánh giá các yếu tố nguy cơliên quan đến tái phát sớm sau phẫu thuật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 59 bệnh nhân, được chẩn đoán ungthư tế bào gan (UTTBG) tái phát sau phẫu thuật mở tại bệnh viện Ðại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (BVĐHYD), phát hiện tái phát từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 4 năm 2014.Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 51 (19 - 71 tuổi); tỷ lệ nam/ nữ là 8,8/ 1. Nhiễm vi rút viêm gan là98,3%. Vị trí tái phát: 8,5% tái phát tại diện cắt; 22% tại hạ phân thùy (HPT) cạnh diện cắt; 11,9% tại HPT xa diệncắt; 57,6% đa ổ ở nhiều HPT. Có 11,9% ngoài tái phát tại gan còn kèm di căn ngoài gan. Số u tái phát: 33,9% 1 u;66,1% trên 1 u. Kích thước u tái phát trung bình 2.3 ± 0.8 cm (1 – 4,5cm). Huyết khối tĩnh mạch cửa lúc tái phát là20,3%. Thời gian tái phát: 57,6% tái phát sớm trong vòng 12 tháng; 42,4% tái phát muộn sau 12 tháng; tái phátsớm có số lượng u nhiều hơn tái phát muộn (χ2 , p = 0,005). U trước mổ ≥ 5cm, u không có vỏ bao, huyết khối tĩnhmạch cửa, u biệt hóa kém, cắt gan lớn, AFP trước mổ ≥ 200 ng/mL, giai đoạn BCLC B hay C, AFP 2 tháng sau mổ ≥20 ng/mL là các yếu tố nguy cơ liên quan đến tái phát sớm trong vòng 12 tháng sau phẫu thuật.Kết luận: UTTBG tái phát có thể xuất hiện bất kỳ vị trí nào trên phần gan còn lại sau phẫu thuật. Tái phátnhiều u khá phổ biến, nhất là những trường hợp tái phát sớm. Có nhiều yếu tố nguy cơ, đặc biệt là các yếu tố vềkhối u (kích thước, mức độ xâm lấn…của u) có liên quan đến tái phát sớm sau mổ.Từ khóa: Ung thư tế bào gan tái phát, phẫu thuật cắt gan.ABSTRACTTHE TITLE OF RESEARCH: CHARACTERISTICS OF RECURRENT HEPATOCELLULARCARCINOMA AFTER HEPATECTOMYPhan Van Thai, Nguyen Hoang Bac, Tran Cong Duy Long, Nguyen Duc Thuan, Le Tien Dat,Pham Hong Phu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 241 - 248Objectives: To survey the characteristics of recurrence hepatocellular carcinoma after surgery, assessment ofrisk factors related to early recurrence after surgery.Method: A retrospective study describes 59 patients diagnosed recurrence hepatocellular carcinoma afteropen surgery at the University Hospital of Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City, detection of recurrencefrom March 2011 to April 2014.Results: The average age 51 (19 - 71 years old); male/ female is 8.8/1. Hepatitis virus infection is 98.3%.Recurrent location: 8.5% marginal recurrence; 22% at an adjacent segment; 11.9% at a distal segment; 57.6%multisegmental recurrence. Besides intrahepatic recurrence, 11.9% associated extrahepatic metastases. Number ofrecurrent tumor: 33.9% with 1 tumor; 66.1% more than 1 tumor. Average recurrent tumor size 2.3 ± 0.8cm (1 –4.5cm). Portal vein thrombosis when recurrence was 20.3%. Time of recurrence: 57.6% early recurrence within* Bệnh viện Pháp Việt**Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM*** Khoa Ngoại Tiêu hóa Gan Mật, Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BS. Phan Văn TháiĐT: 0903 883 686 E-mail: bsphanvanthai@gmail.comNgoại Tổng Quát241Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 201512 months; 42.4% late recurrence after 12 months; Patient with early recurrence has more tumor number thanlate recurrence (χ2, p = 0.005). Preoperative tumor size ≥ 5 cm, tumor without capsule, portal vein thrombosis,poorly differentiated tumors, major hepatectomy, preoperative AFP ≥ 200 ng/mL, BCLC stage B or C, AFP 2months after surgery ≥ 20 ng/mL as the risk factors related to early recurrence within 12 months after surgery.Conclusion: Recurrent hepatocellular carcinoma can occur any position in the remaining liver after surgery.Recurrence with multiple tumors are common, especially in the case of early recurrence. There are many riskfactors, especially the elements of the tumor (size, invasion… of tumor) related to early recurrence.Key words: Recurrent hepatocellular carcinoma, liver surgery.bằng sóng cao tần (RFA) hoặc tắc mạch hóa chấtĐẶT VẤN ĐỀ(TACE); khối UTTBG vỡ trước khi phẫu thuậtPhẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG ngàycắt gan; bệnh nhân không tái khám trước ngàycàng an toàn, với tỷ lệ tai biến, biến chứng và tửphát hiện tái phát hơn 6 tháng.vong thấp. Tuy nhiên tỷ lệ tái phát khá cao, từPhương pháp nghiên cứu38% đến 84% sau 5 năm điều trị phẫu thuật(24,26).Hồi cứu mô tả loạt trường hợp.UTTBG tái phát sau phẫu thuật cắt gan xuấtphát từ hai nguyên nhân: di căn trong gan từkhối u đã phẫu thuật (gọi tắt là di căn trong gan)hoặc từ các sang thương khác nhau phát triểntrên nền gan bệnh lý (gọi tắt là sang thươngmới)(21,27). D ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: