![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm và giá trị tiên lượng của dấu hiệu ST chênh xuống ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.81 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm và giá trị tiên lượng của dấu hiệu ST chênh xuống ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên trình bày mô tả đặc điểm và tìm hiểu giá trị tiên lượng mức độ tổn thương động mạch vành của dấu hiệu ST chênh xuống trên điện tâm đồ (ĐTĐ) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm và giá trị tiên lượng của dấu hiệu ST chênh xuống ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐặc điểm và giá trị tiên lượng củadấu hiệu ST chênh xuống ở bệnh nhânnhồi máu cơ tim không ST chênh lên Nguyễn Thị Hậu*, Nguyễn Thị Bạch Yến** Bệnh viện Xây dựng* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai**TÓM TẮT bệnh nhân có tổng biên độ ST chênh xuống ≥ 6 Đặt vấn đề: Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong mm. Dấu hiệu ST chênh xuống trên điện tâm đồ cóchẩn đoán và đánh giá bệnh nhân NMCT, điện tâm liên quan với tổn thương 3 thân, tổn thương thânđồ (ĐTĐ) vẫn là thăm dò cơ bản có giá trị trong chung ĐMV trái (OR = 33,96 và 11,3, p NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGchuyển đạo trong NMCT không ST chênh lên không có tiêu chuẩn loại trừ, điều trị tại Viện Timcòn ít được quan tâm. Trên thế giới đã có một mạch Việt Nam trong thời gian từ tháng 8/2019vài nghiên cứu cho thấy tổng biên độ ST chênh đến tháng 7/2020.xuống ở các chuyển đạo là một yếu tố dự báo độc Các bước tiến hành:lập, mạnh mẽ về tử vong do mọi nguyên nhân sau - Chọn BN vào nghiên cứu: Bệnh nhân NMCT30 ngày, không phụ thuộc vào các biến lâm sàng và cấp (theo ĐN toàn cầu lần thứ tư), ĐTĐ không cócó tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh dấu hiệu ST chênh lên (trừ CĐ aVR), được chụpĐMV2, 3. Ở Việt Nam chưa thấy nghiên cứu chi tiết ĐMV qua da.nào về vấn đề này, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài - Các BN được hỏi và thăm khám lâm sàng kĩnày với mục tiêu: Mô tả đặc điểm và tìm hiểu giá trị lưỡng, làm các xét nghiệm cơ bản, men tim, làm BAtiên lượng mức độ tổn thương động mạch vành của dấu nghiên cứu. Siêu âm Doppler tim (trước can thiệp)hiệu ST chênh xuống trên điện tâm đồ (ĐTĐ) ở bệnh đánh giá và ghi nhận các thông số nghiên cứu (phânnhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên. suất tống máu thất trái, rối loạn vận động vùng, mức độ hở van).ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Ghi nhận các thông số trên chụp động mạch Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Tim mạch vành qua da về mức độ tổn thương ĐMV: vị trí hẹp,Việt Nam từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020. mức độ hẹp, số nhánh ĐMV hẹp có ý nghĩa (≥ 70%Đối tượng nghiên cứu khẩu kính lòng mạch đối với 3 nhánh chính và ≥ Gồm 229 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT 50% khẩu kính lòng mạch đối với thân chung độngkhông ST chênh lên, lần đầu, được chụp ĐMV qua mạch vành).da. Dựa vào đặc điểm ĐTĐ, các bệnh nhân nghiên - ĐTĐ 12 chuyển đạo, ghi nhận tại thời điểmcứu chia thành 2 nhóm là nhóm có dấu hiệu ST nhập viện theo quy trình thường quy, tốc độ giấychênh xuống (145 BN) và nhóm không có dấu hiệu 25 mm/s, phân tích thu thập các thông số về biếnST chênh xuống (84 BN). đổi ST-T (vị trí, số CĐ, biên độ, tổng biên độ có STTiêu chuẩn loại trừ chênh xuống, có T âm đảo chiều). Bệnh nhân có cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn - Phân tích số liệu: dựa vào phân tích bản ghi điệntừ trước, đặt máy tạo nhịp tạm thời trước khi ghi tâm đồ 12 chuyển đạo, chia các BN thành 2 nhóm:điện tâm đồ, hội chứng tiền kích thích, dày thất trái, Nhóm A: không có dấu hiệu ST chênh xuống trênblock nhánh trái, có bệnh van tim hoặc bệnh tim ĐTĐ, Nhóm B: Có dấu hiệu ST chênh xuốngbẩm sinh từ trước, viêm cơ tim, bệnh cơ tim phì đại, trên ĐTĐ. So sánh đối chiếu giữa hai nhóm để tìmBN có tiền sử NMCT, đặt stent ĐMV, phẫu thuật hiểu mối liên quan giữa dấu hiệu ST chênh xuốngbắc cầu nối chủ vành, không được chụp ĐMV, bệnh với lâm sàng, men tim, siêu âm tim và tổn thươngnhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐMV. Dựa vào tổng biên độ ST chênh xuống ở tấtPhương pháp nghiên cứu cả các chuyển đạo trên ĐTĐ, chia bệnh nhân thành Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang chùm ca 3 nhóm: Nhóm I (tổng biên độ chênh xuống từ 0bệnh. – 2 mm), Nhóm II (tổng biên độ chênh xuống từCỡ mẫu, chọn mẫu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm và giá trị tiên lượng của dấu hiệu ST chênh xuống ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐặc điểm và giá trị tiên lượng củadấu hiệu ST chênh xuống ở bệnh nhânnhồi máu cơ tim không ST chênh lên Nguyễn Thị Hậu*, Nguyễn Thị Bạch Yến** Bệnh viện Xây dựng* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai**TÓM TẮT bệnh nhân có tổng biên độ ST chênh xuống ≥ 6 Đặt vấn đề: Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong mm. Dấu hiệu ST chênh xuống trên điện tâm đồ cóchẩn đoán và đánh giá bệnh nhân NMCT, điện tâm liên quan với tổn thương 3 thân, tổn thương thânđồ (ĐTĐ) vẫn là thăm dò cơ bản có giá trị trong chung ĐMV trái (OR = 33,96 và 11,3, p NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGchuyển đạo trong NMCT không ST chênh lên không có tiêu chuẩn loại trừ, điều trị tại Viện Timcòn ít được quan tâm. Trên thế giới đã có một mạch Việt Nam trong thời gian từ tháng 8/2019vài nghiên cứu cho thấy tổng biên độ ST chênh đến tháng 7/2020.xuống ở các chuyển đạo là một yếu tố dự báo độc Các bước tiến hành:lập, mạnh mẽ về tử vong do mọi nguyên nhân sau - Chọn BN vào nghiên cứu: Bệnh nhân NMCT30 ngày, không phụ thuộc vào các biến lâm sàng và cấp (theo ĐN toàn cầu lần thứ tư), ĐTĐ không cócó tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh dấu hiệu ST chênh lên (trừ CĐ aVR), được chụpĐMV2, 3. Ở Việt Nam chưa thấy nghiên cứu chi tiết ĐMV qua da.nào về vấn đề này, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài - Các BN được hỏi và thăm khám lâm sàng kĩnày với mục tiêu: Mô tả đặc điểm và tìm hiểu giá trị lưỡng, làm các xét nghiệm cơ bản, men tim, làm BAtiên lượng mức độ tổn thương động mạch vành của dấu nghiên cứu. Siêu âm Doppler tim (trước can thiệp)hiệu ST chênh xuống trên điện tâm đồ (ĐTĐ) ở bệnh đánh giá và ghi nhận các thông số nghiên cứu (phânnhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên. suất tống máu thất trái, rối loạn vận động vùng, mức độ hở van).ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Ghi nhận các thông số trên chụp động mạch Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Tim mạch vành qua da về mức độ tổn thương ĐMV: vị trí hẹp,Việt Nam từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020. mức độ hẹp, số nhánh ĐMV hẹp có ý nghĩa (≥ 70%Đối tượng nghiên cứu khẩu kính lòng mạch đối với 3 nhánh chính và ≥ Gồm 229 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT 50% khẩu kính lòng mạch đối với thân chung độngkhông ST chênh lên, lần đầu, được chụp ĐMV qua mạch vành).da. Dựa vào đặc điểm ĐTĐ, các bệnh nhân nghiên - ĐTĐ 12 chuyển đạo, ghi nhận tại thời điểmcứu chia thành 2 nhóm là nhóm có dấu hiệu ST nhập viện theo quy trình thường quy, tốc độ giấychênh xuống (145 BN) và nhóm không có dấu hiệu 25 mm/s, phân tích thu thập các thông số về biếnST chênh xuống (84 BN). đổi ST-T (vị trí, số CĐ, biên độ, tổng biên độ có STTiêu chuẩn loại trừ chênh xuống, có T âm đảo chiều). Bệnh nhân có cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn - Phân tích số liệu: dựa vào phân tích bản ghi điệntừ trước, đặt máy tạo nhịp tạm thời trước khi ghi tâm đồ 12 chuyển đạo, chia các BN thành 2 nhóm:điện tâm đồ, hội chứng tiền kích thích, dày thất trái, Nhóm A: không có dấu hiệu ST chênh xuống trênblock nhánh trái, có bệnh van tim hoặc bệnh tim ĐTĐ, Nhóm B: Có dấu hiệu ST chênh xuốngbẩm sinh từ trước, viêm cơ tim, bệnh cơ tim phì đại, trên ĐTĐ. So sánh đối chiếu giữa hai nhóm để tìmBN có tiền sử NMCT, đặt stent ĐMV, phẫu thuật hiểu mối liên quan giữa dấu hiệu ST chênh xuốngbắc cầu nối chủ vành, không được chụp ĐMV, bệnh với lâm sàng, men tim, siêu âm tim và tổn thươngnhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐMV. Dựa vào tổng biên độ ST chênh xuống ở tấtPhương pháp nghiên cứu cả các chuyển đạo trên ĐTĐ, chia bệnh nhân thành Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang chùm ca 3 nhóm: Nhóm I (tổng biên độ chênh xuống từ 0bệnh. – 2 mm), Nhóm II (tổng biên độ chênh xuống từCỡ mẫu, chọn mẫu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Nhồi máu cơ tim Nhồi máu cô tim không ST chênh lên Điện tâm đồ Bệnh ba thânTài liệu liên quan:
-
8 trang 194 0 0
-
7 trang 178 0 0
-
5 trang 172 0 0
-
6 trang 114 0 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 62 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 61 0 0 -
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 51 0 0 -
38 trang 49 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 37 0 0 -
7 trang 33 1 0