Danh mục

Đặc điểm và sinh bệnh học của thai già tháng

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.43 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dân gian thường có 2 từ “chửa trâu” dành cho những thai phụ quá ngày dự sanh mà chưa chuyển dạ. Trong y học thai được gọi là "già tháng" khi tuổi thai trên 42 tuần hoặc trên 294 ngày, tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối. Tần suất thai quá ngày chiếm khoảng 5% các thai kỳ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm và sinh bệnh học của thai già tháng Đặc điểm và sinh bệnh học của thai già tháng Dân gian thường có 2 từ “chửa trâu” dànhcho những thai phụ quá ngày dự sanh mà chưachuyển dạ. Trong y học thai được gọi là giàtháng khi tuổi thai trên 42 tuần hoặc trên 294ngày, tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối. Tần suấtthai quá ngày chiếm khoảng 5% các thai kỳ.Hậu quả trên thai của thai kỳ quá ngày đượcquyết định bởi chức năng của bánh nhau:- Trong trường hợp chức năng dinh dưỡng của bánhnhau không bị rối loạn và sự phát triển của thai khôngbị hạn chế sẽ dẫn đến thai to. Khi đó, thai nhi dễ gặpnhững biến chứng cơ học lúc sinh và nguy cơ kếthợp sang chấn cho sơ sinh và mẹ.Đó là khi trọng lượng thai tăng, quá trình chuyển dạsẽ kéo dài hoặc thai phụ sẽ phải sinh thủ thuật sẽ dẫnđến sang chấn cho mẹ và thai, như tỷ lệ kẹt vai giatăng cùng với cân nặng lúc sinh. Chấn thương thầnkinh và ngạt nặng có thể xảy ra, dẫn đến tử vongtrong lúc sinh hoặc thời kỳ sơ sinh. Ngoài ra, khi thaiquá ngày, lượng nước ối giảm dần nên dây rốn có thểbị chèn ép gây suy thai.- Ngược lại, khi chức năng nhau suy giảm do bánhnhau bị thoái hóa sẽ làm giảm lượng oxy và các chấtdinh dưỡng cung cấp cho thai nhi, trong khi nhu cầungày càng tăng. Trường hợp này thường gây ra hậuquả thai hạn chế phát triển trong tử cung và bị rốiloạn trưởng thành (hội chứng thai già tháng) dẫn đếnnguy cơ chu sản, bị ngạt và hít phân su, làm tăngđáng kể bệnh xuất và tử xuất.Dấu hiệu của hội chứng thai già tháng:Trẻ sơ sinh già tháng có những dấu hiệu suy giảmchức năng nhau mãn tính và những dấu hiệu củatrưởng thành quá mức:* Dấu hiệu suy giảm chức năng nhau mãn tính:- Mỡ dưới da rất ít.- Bụng lõm hình thuyền.* Dấu hiệu của trưởng thành quá mức:- Ít hoặc không có chất gây.- Da nhăn nheo, bong khô, nhuộm phân su.- Lông măng ít, rất nhiều tóc.- Móng tay chân rất dài.Những thai già tháng không phải là những thai khỏemạnh mà yếu, nhỏ, chiều dài tăng bất thường (52-53cm), có sự mất cân đối giữa chiều dài và cân nặng.Có nhiều điểm cốt hóa rõ ở xương chày và xươngmác. Lượng can-xi và glucide trong máu giảm. Phân loại mức độ thai già tháng:hoto.com Trẻ sơ sinh già tháng có các đặc điểm sau: 1. Da không có chất gây bao bọc nên khô cứng nhăn nheo, nứt rạn và bong da. 2. Chân tay dài, khẳng khiu. Cơ nhão. Đầu to. 3. Tăng hoạt tính (tăng kích thích), trẻ luôn hoạt động. 4. Toàn thân mảnh khảnh, xương sọ cứng, hay códấu hiệu chồng khớp.5. Dây rốn khô, xanh úa, nhuộm phân su.6. Móng tay, móng chân dài, có màu vàng xanh củaphân su.7. Trường hợp già tháng nặng, toàn thân gầy gò,ngực nhô, bụng lép.8. Da tróc từng mãng lớn, khô.9. Toàn thân nhuốm vàng, rốn khô, cứng khớp.Dựa vào các dấu hiệu trên, thai già tháng được chialàm 3 mức độ:- Độ I: gồm các dấu hiệu 1, 2 và 3.- Độ II: như độ I, thêm các dấu hiệu 4, 5 và 6.- Độ III: đủ cả 9 dấu hiệu.Các nguy cơ chủ yếu ở thai già tháng:- Giảm sự phát triển của nhau và thai sau 41 tuần.- Những thoái hóa dần của bánh nhau.- Giảm thể tích nước ối.- Nhuộm phân su.- Thiếu chất dinh dưỡng và oxy cho thai.- Tăng tình trạng bệnh lý của đơn vị nhau thai.- Tăng tỷ lệ suy thai và tử vong chu sinh.Sinh bệnh học thai già tháng:Thai nằm lâu trong tử cung, nhau và gai nhau bị thoáihóa, tuần hoàn mẹ - con giảm, dẫn đến các hiệntượng sau:- Nuôi dưỡng thai giảm, tiêu hao dần chất dự trữ nhưchất mỡ và glycogen trong gan, sút cân và teo lớpmỡ dưới da. Mô mỡ dưới da bị giảm và dự trữglycogen gan thai nhi cạn kiệt dần tùy thuộc vào thờigian suy chức năng nhau. Điều này dẫn đến hình ảnhđiển hình của loạn dưỡng.- Đào thải chất bã giảm, máu bị cô đặc do mất nước,rối loạn điện giải, hồng cầu tăng, huyết sắc tố tăng.Sự xuất hiện của thiểu ối là một hậu quả làm giảmchức năng tim thai nhi sau khi có sự tái phân bố máulàm giảm tưới máu thận thai nhi gây ra thiểu niệu,thiểu ối. Nguy cơ của thiểu ối đưa đến tỷ lệ chèn épdây rốn gia tăng, là mối nguy cơ cho thai trước haytrong lúc sinh.- Trao đổi khí giảm do đó máu trẻ có độ bão hòa oxykém, chỉ từ 30 – 50%. Không đủ cung cấp oxy và cácchất dinh dưỡng cho thai trong khi nhu cầu của thaingày càng tăng dẫn đến suy thai trường diễn. Sựthiếu oxy ngày càng tăng cùng với sự tăng của toanchuyển hóa. Nếu không giải quyết chấm dứt thai kỳđúng lúc thì chức năng của bánh nhau ngày càng suythoái, thai có thể bị suy nặng, tử vong trong tử cunghoặc trong chuyển dạ.- Phân su trong nước ối chứng tỏ có tình trạng thiếuO2 gây dãn cơ co thắt hậu môn, phân su bị tống vàonước ối. Trong trường hợp thiểu ối, phân su chỉ đượcpha loãng rất ít gây thêm một nguy cơ hít phân sutrong tử cung đưa đến biến chứng chính là trẻ hítnước ối có lẫn phân su gây ngạt, suy hô hấp. Điềunày phối hợp đưa đ ...

Tài liệu được xem nhiều: