Danh mục

Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 346.43 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tìm hiểu một số nguyên nhân suy thận cấp trước thận, tại thận và sau thận thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy, có tất cả 202 bệnh nhân được chẩn đoán suy thận cấp tại Bệnh Viện Thống Nhất và khoa nội thận - Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/2011 được đưa vào nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm về nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcĐẶC ĐIỂM VỀ NGUYÊN NHÂN SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI LỚN TUỔINguyễn Bách*, Nguyễn Đức Công*, Vũ Đình Hùng**, Châu Thị Kim Liên***TÓM TẮTMục tiêu: tìm hiểu một số nguyên nhân suy thận cấp trước thận, tại thận và sau thận thường gặp ở bệnhnhân lớn tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy.Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng: Có tất cả 202 BN được chẩn đoán STC tại Bệnh Viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận - BệnhViện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/2011 được đưa vào nghiên cứu.Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng.Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông thường với phần mềm SPSS 13.0.Kết quả: Tỷ lệ STC có nguyên nhân trước thận, tại thận và sau thận ở NLT so với người trẻ tuổi lần lượtlà: 71,53 % so với 56,92 %; 18,25 % so với 35,38 % và 10,22 % so với 7,70 % (p < 0,05). Nhiễm khuẩn nặng,choáng nhiễm khuẩn là nguyên nhân chính trong nhóm STC trước thận ở NLT 67,35 % so với 35,14 % ởngười trẻ (p < 0,001). Các nguyên nhân trong nhóm STC tại thận ở NLT so với người trẻ: hoại tử ống thận dothuốc: 88 % so với 34,78 %; tổn thương tại cầu thận: 0 % so với 65,22 % (p < 0,001). Nguyên nhân chínhtrong nhóm STC sau thận ở NLT là u chèn ép hệ niệu (57,15%)Kết luận: Ở NLT, STC có nguyên nhân trước thận thường gặp nhất ở NLT (71,53 %). Nguyên nhân chủyếu là bệnh lý nhiễm khuẩn nặng, choáng nhiễm khuẩn với tiêu điểm từ phổi (56,58 %). STC có nguyên nhântại thận chỉ đứng hàng thứ 2 (18,25 %), chủ yếu là do các thuốc độc thận. Bệnh lý u từ vùng tiểu khung lànguyên nhân chính của STC sau thận, chiếm tỷ lệ thấp (10,22 %).Từ khoá: suy thận cấp (STC), người lớn tuổi (NLT)ABSTRACTETIOLOGIES OF ACUTE RENAL FAILURE IN THE ELDERLYNguyen Bach, Nguyen Duc Cong, Vu Dinh Hung, Chau Thi Kim Lien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 179 - 184Objective: investigating etiologies of prerenal, intrarenal and postrenal acute failure in Thong Nhat andCho Ray hospitalPatients and methods: Patients: 202 ARF patients in Thong Nhat and Cho Ray hospital from Oct, 2006to Oct, 2011 were enrolled the study. ARF definition is abruptly increasing of serum creatinin ≥ 176.8 µmol/L(2mg/dl). Method: prospective and controlled.Stastictical analysis was performed by using SPSS version 13.0 with standard analysis..Results: Percentage of prerenal, intrarenal and postrenal acute failure etiologies in the elderly versus theyoung was 71.53 % vs 56.92 %; 18.25 % vs 35.38 % and 10.22 % vs 7.70 % (p 176,8 µmol/L), khi nhập viện đã có cácbiểu hiện của suy thận mạn rõ ràng như thiếumáu mạn nặng, siêu âm 2 thận teo hoặc tăng cảnâm vùng vỏ thận trên siêu âm, tử vong trongvòng 24 giờ sau khi nhập viện, BN hoặc gia đìnhtừ chối và không được theo dõi và làm xétnghiệm chức năng thận đầy đủ.Phương pháp nghiên cứuTiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng.Tiêu chuẩn chẩn đoán nguyên nhân gây STCdùng trong nghiên cứu(4).STC trước thậnSốc giảm thể tích (mất máu, mất nước); sốctim (nhồi máu cơ tim cấp, hội chứng ép tim, viêmcơ tim cấp); sốc nhiễm khuẩn (NK huyết, viêmtụy cấp, sốt xuất huyết); sốc chấn thương; sốcphản vệ; hội chứng gây giảm khối lượng tuầnHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012hoàn (xơ gan, hội chứng thận hư, suy tim nặng,suy dinh dưỡng nặng).STC tại thậnNhóm nguyên nhân gây hoại tử ống thậncấp (nhiễm độc: kim loại nặng, nấm độc, mậtong, cá trắm, kháng sinh aminoglycosid, thuốccản quang, manitol, thuốc điều trị ung thư; tìnhtrạng sốc: lúc đầu là STC chức năng sau đóchuyển thành STC thực thể; tắt ống thận domyoglobin hoặc hemoglobin, ngộ độc heroin).Nhóm nguyên nhân gây viêm kẽ thận cấp tính(do thuốc: kháng viêm không steroid, thiazid,allopurinol, do tăng acid uric, canxi máu. Nhómdo viêm cầu thận (viêm cầu thận cấp sau nhiễmliên cầu, viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêmcầu thận Lupus) và nhóm do bệnh lý mạch thận.STC sau thậnNghiên cứu Y họcNLTchứng(n= 98) (n = 37)175 (13,51)Thiếu dịch, mất máu(17,35)nặng, n (%)6613 (35,14) 29,02Nhiễm khuẩn nặng,choáng nhiễm khuẩn, (67,35)n (%)Choáng tim, suy tim124 (10,81)(12,24)nặng, n (%)Hội chứng thận hư, xơ 3 (3,06) 13 (35,14)gan, n(%)0 (0)2 (5,40)Sốc chấn thương, n(%)Nguyên nhânNhóm NLTNhómpchứng8 (34,78) < 0,001Hoại tử ống thận do thuốc,n (%)Các thuốc, n (%)22 (88)n = 22n=8Thuốc cản quang7 (31,82)1 (12,5)Aminoglycoside3 (13,64)0 (0)Allopurinol3 (13,64)0 (0)Xử lý số liệu thống kêDựa theo các thuật toán thống kê y học thôngthường và dùng máy vi tính với phần mềm SPSS13.0.Manitol2 (9,09)0 (0)Hoá trị2 (9,09)0 (0)Kháng viêm không steroid2 (9,09)1 (12,5)Pheformin1 (4,54)0 (0)Sulfaganidine1 (4,54)0 (0)Heroin0 (0)1 (12,5)Bảng 1: Các ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: