Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017-2018
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 384.44 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017-2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017-2018 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TRONG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2017-2018 Trần Thị Kim Ngân*, Hoàng Thị Diễm Thúy*, Nguyễn Văn Tân Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và phân tích. Kết quả: Có 91 bệnh nhi được đưa vào nghiên cứu. Tác nhân nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp nhất là E.coli, chiếm tỉ lệ 62,6%. Có 71,4% vi khuẩn kháng cephalosprin thế hệ 2; 67% kháng cephalosporin thế hệ 3; chỉ có 4,4% kháng amikacin. E.coli có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao; 89,5% đề kháng cephalosporin thế hệ 2; 87,7% đề kháng cephalosporin thế hệ 3 nhưng 94,7% E.coli còn nhạy với amikacin. Trẻ suy dinh dưỡng kháng imipenem và meropenem nhiều hơn trẻ không suy dinh dưỡng gấp 1,6 lần (p = 0,02). Có 71,9% vi khuẩn E.coli tiết ESBL và 31,6% tiết AmpC. Trong nhóm ESBL (+), gen CTX-M1 chiếm tỉ lệ cao nhất 61%; tiếp đến là CTX- M9: 31,7%; gen TEM: 29,3%; SHV: 0%. Trong nhóm E.coli AmpC (+), gen CITM chiếm tỉ lệ cao nhất 55,6%; các gen DHAM, ACCM, NDM1 có cùng tỉ lệ 11,1%; gen FOX, MOX, EBC: 0%. Gen CTX-M1 kháng cephalosprin thế hệ 3 nhiều hơn (p = 0,003). Kết luận: Tỉ lệ vi khuẩn đề kháng cephalosporin cao, nhưng đa số còn nhạy amikacin. Kiểu gen CTX–M1 của vi khuẩn E.coli kháng cephalosporin thế hệ 3 chiếm đa số, cảnh báo việc lạm dụng kháng sinh. Từ khóa: nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em; gen ESBL, AmpC, E.coli ABSTRACT CHARACTERZINATION AND ANTIMICROBIAL RESISTANCE IN PEDIATRIC URINARY TRACT INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Tran Thi Kim Ngan, Hoang Thi Diem Thuy, Nguyen Van Tan Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 184-191 Objective: To describe the microbial characteristics and antibiotic resistance in pediatric urinary tract infection (UTI) at Children’s Hospital no2 (2017-2078). Method: Cross-sectional study. Results: There were 91 patients in the study. Among them, E.coli was the leading cause of UTI (62.6%). The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin2th, cephalosporin3th and amikacin was 71.4%, 67% and 4.4% respectively. E.coli also showed high percentage of resistance to cephalosporin2th (89.5%), and to cephalosporin3th (87.7%). The malnourished children resist imipenem and meropenem more than the others (p=0.02; OR=1.6; CI 95% (0.32-2.88)). The percentage of E.coli producing ESBL (+) and AmpC (+) was 71.9% and 31.6% respectively. These specimens were tested by polymerase chain reaction (PCR) of lactamase genes. In the ESBL-producing E. coli, the CTX-M1 gene was the most prevalent (61%), followed by CTX-M9 (31.7%), TEM (29.3%), SHV (0%). In the plasmid-mediated AmpC β-lactamases genes, the gene encoding CITM enzyme was the most prevalent (55.6%). The DHAM, ACCM, NDM1 genes have the same prevalence (11.1%). The *Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Kim Ngân ĐT: 0908811705 Email: drngantran@yahoo.com 184 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học FOX, MOX, EBC genes were not found. The CTX-M1 gene had more resistance to cephalosporin3th than the others (p = 0.003). Conclusion: The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin in UTI was really high. However, almost bacteria were sensitive to amikacin. The CTX-M1 gene was the most predominant in cephalosporin3th resisting E.coli, warning of antibiotic abuse. Keywords: urinary tract infection in children, genotype ESBL, AmpC, E.coli ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một Khảo sát tác nhân vi khuẩn gây nhiễm trong những tình trạng nhiễm khuẩn thường khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng gặp ở trẻ em, chỉ đứng thứ hai sau nhiễm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018. khuẩn hô hấp. Nhiễm khuẩn tiết niệu trên Khảo sát mối liên quan giữa tác nhân gây (viêm đài bể thận cấp) có thể dẫn đến các biến bệnh, sự đề kháng kháng sinh với một số đặc chứng cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, áp xe điểm lâm sàng, bệnh nền đường tiết niệu (trào thận và biến chứng lâu dài như sẹo thận, cao ngược bàng quang niệu quản, dãn bể thận, dị tật huyết áp và bệnh thận giai đoạn cuối(6,9). Việc bẩm sinh đường niệu). sử dụng kháng sinh kịp thời và phù hợ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017-2018 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TRONG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2017-2018 Trần Thị Kim Ngân*, Hoàng Thị Diễm Thúy*, Nguyễn Văn Tân Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và phân tích. Kết quả: Có 91 bệnh nhi được đưa vào nghiên cứu. Tác nhân nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp nhất là E.coli, chiếm tỉ lệ 62,6%. Có 71,4% vi khuẩn kháng cephalosprin thế hệ 2; 67% kháng cephalosporin thế hệ 3; chỉ có 4,4% kháng amikacin. E.coli có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao; 89,5% đề kháng cephalosporin thế hệ 2; 87,7% đề kháng cephalosporin thế hệ 3 nhưng 94,7% E.coli còn nhạy với amikacin. Trẻ suy dinh dưỡng kháng imipenem và meropenem nhiều hơn trẻ không suy dinh dưỡng gấp 1,6 lần (p = 0,02). Có 71,9% vi khuẩn E.coli tiết ESBL và 31,6% tiết AmpC. Trong nhóm ESBL (+), gen CTX-M1 chiếm tỉ lệ cao nhất 61%; tiếp đến là CTX- M9: 31,7%; gen TEM: 29,3%; SHV: 0%. Trong nhóm E.coli AmpC (+), gen CITM chiếm tỉ lệ cao nhất 55,6%; các gen DHAM, ACCM, NDM1 có cùng tỉ lệ 11,1%; gen FOX, MOX, EBC: 0%. Gen CTX-M1 kháng cephalosprin thế hệ 3 nhiều hơn (p = 0,003). Kết luận: Tỉ lệ vi khuẩn đề kháng cephalosporin cao, nhưng đa số còn nhạy amikacin. Kiểu gen CTX–M1 của vi khuẩn E.coli kháng cephalosporin thế hệ 3 chiếm đa số, cảnh báo việc lạm dụng kháng sinh. Từ khóa: nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em; gen ESBL, AmpC, E.coli ABSTRACT CHARACTERZINATION AND ANTIMICROBIAL RESISTANCE IN PEDIATRIC URINARY TRACT INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Tran Thi Kim Ngan, Hoang Thi Diem Thuy, Nguyen Van Tan Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 184-191 Objective: To describe the microbial characteristics and antibiotic resistance in pediatric urinary tract infection (UTI) at Children’s Hospital no2 (2017-2078). Method: Cross-sectional study. Results: There were 91 patients in the study. Among them, E.coli was the leading cause of UTI (62.6%). The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin2th, cephalosporin3th and amikacin was 71.4%, 67% and 4.4% respectively. E.coli also showed high percentage of resistance to cephalosporin2th (89.5%), and to cephalosporin3th (87.7%). The malnourished children resist imipenem and meropenem more than the others (p=0.02; OR=1.6; CI 95% (0.32-2.88)). The percentage of E.coli producing ESBL (+) and AmpC (+) was 71.9% and 31.6% respectively. These specimens were tested by polymerase chain reaction (PCR) of lactamase genes. In the ESBL-producing E. coli, the CTX-M1 gene was the most prevalent (61%), followed by CTX-M9 (31.7%), TEM (29.3%), SHV (0%). In the plasmid-mediated AmpC β-lactamases genes, the gene encoding CITM enzyme was the most prevalent (55.6%). The DHAM, ACCM, NDM1 genes have the same prevalence (11.1%). The *Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Kim Ngân ĐT: 0908811705 Email: drngantran@yahoo.com 184 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học FOX, MOX, EBC genes were not found. The CTX-M1 gene had more resistance to cephalosporin3th than the others (p = 0.003). Conclusion: The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin in UTI was really high. However, almost bacteria were sensitive to amikacin. The CTX-M1 gene was the most predominant in cephalosporin3th resisting E.coli, warning of antibiotic abuse. Keywords: urinary tract infection in children, genotype ESBL, AmpC, E.coli ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một Khảo sát tác nhân vi khuẩn gây nhiễm trong những tình trạng nhiễm khuẩn thường khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng gặp ở trẻ em, chỉ đứng thứ hai sau nhiễm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018. khuẩn hô hấp. Nhiễm khuẩn tiết niệu trên Khảo sát mối liên quan giữa tác nhân gây (viêm đài bể thận cấp) có thể dẫn đến các biến bệnh, sự đề kháng kháng sinh với một số đặc chứng cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, áp xe điểm lâm sàng, bệnh nền đường tiết niệu (trào thận và biến chứng lâu dài như sẹo thận, cao ngược bàng quang niệu quản, dãn bể thận, dị tật huyết áp và bệnh thận giai đoạn cuối(6,9). Việc bẩm sinh đường niệu). sử dụng kháng sinh kịp thời và phù hợ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y tế Nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em Đặc điểm vi khuẩn Tình hình đề kháng kháng sinh Sức khỏe trẻ emTài liệu liên quan:
-
7 trang 186 0 0
-
6 trang 175 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 43 0 0 -
Đồ chơi giúp trẻ phát triển thế nào?
3 trang 43 0 0 -
5 trang 40 1 0
-
Phương pháp Chăm sóc trẻ tự kỷ
5 trang 40 0 0 -
'Chế độ' đặc biệt giúp con học thi đạt điểm cao
3 trang 39 0 0