Đặc điểm viêm phúc mạc ở bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối đang thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 837.05 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thẩm phân phúc mạc là phương pháp sử dụng phúc mạc của người bệnh làm màng lọc thay thế cho thận suy. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tập trung vào biến chứng VPM ở trẻ suy thận mạn giai đoạn cuối đang thẩm phân phúc mạc tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời gian gần đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm viêm phúc mạc ở bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối đang thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 vietnam medical journal n01B - MARCH - 2024 ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHÚC MẠC Ở BỆNH NHI SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐANG THẨM PHÂN PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2, Trần Nguyễn Minh Phúc1, Lương Thị Mỹ Tín1TÓM TẮT the most common cultured agent. Cefepim was the primary initial antibiotic used (37,5%). Following 16 Đặt vấn đề: Ở bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn peritonitis, the rate of peritonitis-associated cathetercuối (STMGĐC) đang thẩm phân phúc mạc (TPPM), removal, hemodialysis transfer, repeat peritonitis, andviêm phúc mạc (VPM) là một trong những biến chứng relapsing peritonitis were 31,25%; 25%; 25%, andnghiêm trọng thường gặp nhất. Biến chứng này có thể 12%, respectively. Conclusions: Peritonitis was thegây ra mất chức năng phúc mạc, thất bại điều trị và most common complication of peritoneal dialysisgây tử vong hàng đầu ở bệnh nhi TPPM. Do đó, chúng patients, especially after the first therapeutic year withtôi tiến hành nghiên cứu nhằm thống kê tỉ lệ, đặc cloudy effluent as the most popular symptom. Thisđiểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và kết quả điều also remains the primary reason leading to therapeutictrị VPM. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. failure with a high rate of peritonitis-associatedKết quả: Biến chứng VPM xảy ra ở 16 bệnh nhi trong catheter removal and hemodialysis transfer.49 bệnh nhi STMGĐC đang TPPM (32,6%), với tổng Keywords: Peritonitis, peritoneal dialysis, end-cộng 29 đợt VPM. Tần suất VPM là 0,3 đợt/bệnh nhân- stage renal disease.năm. Hầu hết VPM xảy ra sau năm đầu TPPM(79,3%). Triệu chứng thường gặp nhất là dịch xả đục I. ĐẶT VẤN ĐỀ(75,9%) và tác nhân cấy được nhiều nhất làStaphylococcus aureus (33%). Cefepim là kháng sinh Thẩm phân phúc mạc là phương pháp sửkhởi đầu thường dùng nhất (37,5%). Sau đợt VPM, tỉ dụng phúc mạc của người bệnh làm màng lọclệ rút catheter TPPM, chuyển chạy thận nhân tạo, VPM thay thế cho thận suy. Trên thế giới, TPPM là lựalặp lại và VPM tái nhiễm lần lượt là 31,25%; 25%; chọn ban đầu phổ biến nhất đối với trẻ nhỏ với25% và 12%. Kết luận: VPM là biến chứng thường ưu điểm về tính đơn giản, thuận tiện và chi phígặp nhất ở bệnh nhân STMGĐC đang TPPM, đặc biệtsau năm đầu điều trị với triệu chứng nổi bật là dịch xả thấp4, nhằm đáp ứng nhu cầu thay thế thậnđục. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến thất ngày càng gia tăng trên toàn thế giới với tỉ suấtbại điều trị với tỉ lệ rút catheter TPPM và chuyển chạy mới mắc lên đến 18 trường hợp/1.000.000 trẻ –thận nhân tạo cao. Từ khóa: Viêm phúc mạc, thẩm năm5,7. Tuy nhiên, một trong những nhược điểmphân phúc mạc, suy thận mạn giai đoạn cuối của TPPM là biến chứng nhiễm trùng, nguyênSUMMARY nhân nhập viện hàng đầu và nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở trẻ em TPPM, trong THE CHARACTERISTICS OF PERITONITIS đó có VPM5. Đây là biến chứng nghiêm trọng IN PATIENTS ON PERITONEAL DIALYSIS thường gặp nhất ở TPPM, góp phần gây mất IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 chức năng phúc mạc và thất bại điều trị nếu Background: Peritonitis is one of the mostserious complications in peritoneal dialysis patients nhiễm trùng lặp lại5. Số liệu thống kê về VPMdiagnosed with end-stage renal disease. Peritonitis thay đổi theo từng trung tâm trên toàn thế giới.may lead to permanent membrane damage, Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằmtherapeutic failure and remains the primary fatal khảo sát tập trung vào biến chứng VPM ở trẻreason in children on peritoneal dialysis. STMGĐC đang TPPM tại bệnh viện Nhi đồng 2Consequently, our study was done to describe therate, clinical features, laboratory results, treatment, trong thời gian gần đây.and outcomes of peritonitis. Methods: A case series II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUstudy. Results: Peritonitis occurred in 16 patients of49 chronic peritoneal dialysis patients (32,6%) with 29 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt caepisodes, in total. The peritonitis rate was 0,3 Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhiepisodes per patient-year. Almost peritonitis episodes dưới 16 tuổi STMGĐC, được thay thế thận bằngoccurred after the first of peritoneal dialysis therapy phương pháp TPPM tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ(79,3%). The most popular symptom of peritonitis tháng 01/2021 đến tháng 05/2023.was cloudy effluent and Staphylococcus aureus was ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm viêm phúc mạc ở bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối đang thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 vietnam medical journal n01B - MARCH - 2024 ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHÚC MẠC Ở BỆNH NHI SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐANG THẨM PHÂN PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2, Trần Nguyễn Minh Phúc1, Lương Thị Mỹ Tín1TÓM TẮT the most common cultured agent. Cefepim was the primary initial antibiotic used (37,5%). Following 16 Đặt vấn đề: Ở bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn peritonitis, the rate of peritonitis-associated cathetercuối (STMGĐC) đang thẩm phân phúc mạc (TPPM), removal, hemodialysis transfer, repeat peritonitis, andviêm phúc mạc (VPM) là một trong những biến chứng relapsing peritonitis were 31,25%; 25%; 25%, andnghiêm trọng thường gặp nhất. Biến chứng này có thể 12%, respectively. Conclusions: Peritonitis was thegây ra mất chức năng phúc mạc, thất bại điều trị và most common complication of peritoneal dialysisgây tử vong hàng đầu ở bệnh nhi TPPM. Do đó, chúng patients, especially after the first therapeutic year withtôi tiến hành nghiên cứu nhằm thống kê tỉ lệ, đặc cloudy effluent as the most popular symptom. Thisđiểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và kết quả điều also remains the primary reason leading to therapeutictrị VPM. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. failure with a high rate of peritonitis-associatedKết quả: Biến chứng VPM xảy ra ở 16 bệnh nhi trong catheter removal and hemodialysis transfer.49 bệnh nhi STMGĐC đang TPPM (32,6%), với tổng Keywords: Peritonitis, peritoneal dialysis, end-cộng 29 đợt VPM. Tần suất VPM là 0,3 đợt/bệnh nhân- stage renal disease.năm. Hầu hết VPM xảy ra sau năm đầu TPPM(79,3%). Triệu chứng thường gặp nhất là dịch xả đục I. ĐẶT VẤN ĐỀ(75,9%) và tác nhân cấy được nhiều nhất làStaphylococcus aureus (33%). Cefepim là kháng sinh Thẩm phân phúc mạc là phương pháp sửkhởi đầu thường dùng nhất (37,5%). Sau đợt VPM, tỉ dụng phúc mạc của người bệnh làm màng lọclệ rút catheter TPPM, chuyển chạy thận nhân tạo, VPM thay thế cho thận suy. Trên thế giới, TPPM là lựalặp lại và VPM tái nhiễm lần lượt là 31,25%; 25%; chọn ban đầu phổ biến nhất đối với trẻ nhỏ với25% và 12%. Kết luận: VPM là biến chứng thường ưu điểm về tính đơn giản, thuận tiện và chi phígặp nhất ở bệnh nhân STMGĐC đang TPPM, đặc biệtsau năm đầu điều trị với triệu chứng nổi bật là dịch xả thấp4, nhằm đáp ứng nhu cầu thay thế thậnđục. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến thất ngày càng gia tăng trên toàn thế giới với tỉ suấtbại điều trị với tỉ lệ rút catheter TPPM và chuyển chạy mới mắc lên đến 18 trường hợp/1.000.000 trẻ –thận nhân tạo cao. Từ khóa: Viêm phúc mạc, thẩm năm5,7. Tuy nhiên, một trong những nhược điểmphân phúc mạc, suy thận mạn giai đoạn cuối của TPPM là biến chứng nhiễm trùng, nguyênSUMMARY nhân nhập viện hàng đầu và nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở trẻ em TPPM, trong THE CHARACTERISTICS OF PERITONITIS đó có VPM5. Đây là biến chứng nghiêm trọng IN PATIENTS ON PERITONEAL DIALYSIS thường gặp nhất ở TPPM, góp phần gây mất IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 chức năng phúc mạc và thất bại điều trị nếu Background: Peritonitis is one of the mostserious complications in peritoneal dialysis patients nhiễm trùng lặp lại5. Số liệu thống kê về VPMdiagnosed with end-stage renal disease. Peritonitis thay đổi theo từng trung tâm trên toàn thế giới.may lead to permanent membrane damage, Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằmtherapeutic failure and remains the primary fatal khảo sát tập trung vào biến chứng VPM ở trẻreason in children on peritoneal dialysis. STMGĐC đang TPPM tại bệnh viện Nhi đồng 2Consequently, our study was done to describe therate, clinical features, laboratory results, treatment, trong thời gian gần đây.and outcomes of peritonitis. Methods: A case series II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUstudy. Results: Peritonitis occurred in 16 patients of49 chronic peritoneal dialysis patients (32,6%) with 29 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt caepisodes, in total. The peritonitis rate was 0,3 Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhiepisodes per patient-year. Almost peritonitis episodes dưới 16 tuổi STMGĐC, được thay thế thận bằngoccurred after the first of peritoneal dialysis therapy phương pháp TPPM tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ(79,3%). The most popular symptom of peritonitis tháng 01/2021 đến tháng 05/2023.was cloudy effluent and Staphylococcus aureus was ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm phúc mạc Thẩm phân phúc mạc Suy thận mạn giai đoạn cuối Staphylococcus aureus kháng methicillinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
12 trang 171 0 0