Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa ở trẻ viêm loét dạ dày tá tràng có helicobacter pylori tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 223.72 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa (XHTH) rõ ràng và xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn ở trẻ nhiễm helicobacter pylori (Hp). Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa ở trẻ viêm loét dạ dày tá tràng có helicobacter pylori tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 ĐẶC ĐIỂM XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA Ở TRẺ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG CÓ HELICOBACTER PYLORI TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 VÀ NHI ĐỒNG 2 Ngô Thị Kim Loan*, Trần Thị Thanh Tâm** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa (XHTH) rõ ràng và XHTH tiềm ẩn ở trẻ nhiễm Helicobacter pylori (Hp). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhi viêm loét dạ dày- tá tràng (DD-TT) có Hp tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong thời gian tháng 09/2007 đến 05/ 2008. Phương pháp nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Trong 110 trường hợp khảo sát, có 39/110 (35,4%) XHTH rõ ràng (ói ra máu, tiêu phân đen), 25/110(22,7%) XHTH tiềm ẩn (không thấy máu trong phân, phát hiện bằng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân). Tuổi gặp nhiều nhất: 5-10 tuổi, nam nhiều hơn nữ, thiếu máu 22,7%, thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc 20%. Nhóm bệnh nhi xuất huyết tiêu hóa(XHTH) rõ ràng đều nhập viện trong 24 giờ, có 3/39 (7,7%) thiếu máu nặng, cần truyền máu, không có ca nào sốc. Nhóm bệnh nhi XHTH tiềm ẩn nhập viện trễ, chỉ có thiếu máu nhẹ 13/25(52%) và không thiếu máu 12/25(48%), tỷ lệ thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc 40%. Nguyên nhân XHTH: tổn thương TT 82,9%, viêm DD 31,5%, sang thương phù nề sung huyết 40%, chấm xuất huyết 30%, nốt 15%. Kết luận: Nhiễm Hp gây biến chứng XHTH và thiếu máu thiếu sắt ngày càng nhiều ở treû em các nước đang phát triển. Do đó với trẻ có nhiễm Helicobacter pylori, cần tầm soát XHTH tiềm ẩn bằng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân và thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF GASTROINTESTINAL BLEEDING IN CHILDREN WHO HAD GASTRODUODENAL ULCER AND GASTRITIS WITH HELICOBACTER PYLORI INFECTION AT GASTROENTEROLOGY DEPARTMENT, CHILDREN’S HOSPITAL NO 1 AND 2. Ngo Thi Kim Loan, Tran Thi Thanh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 148 - 152 Objectives: To describe clinical manifestations, laboratory investigations of obvious and occult gastrointestinal bleeding in children with Helicobacter pylori infection. Patients and method: Patients who had gastroduodenal ulcer or gastritis and positive Helicobacter pylori test were hospitalized in Gastroenterology Department, Children’s Hospital No 1 and 2 from September 2007 to *Bệnh viện đa khoa Châu phú- An Giang, ** Bộ môn Nhi- Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh May 2008. Method: A prospective descriptive study of case series Results: There were 110 cases observed. Among those patients, 39 children (35.4%) were obvious gastrointestinal bleeding (diagnosed by hematemesis and melaena), 25 children (22.7%) were occult gastrointestinal bleeding (diagnosed by fecal occult blood test). The highest proportion was the group aged of 5 to 10; the proportion of boys was higher than girls. Anemia was seen in 22.7% of patients and iron deficiency anemia was seen in 20%. The group with obvious gastrointestinal bleeding were hospitalized within 24 hours; Chuyên Đề Nhi Khoa 1 3/39 (7.7%) patients had severe anemia, needed blood infusion, and had no shock. The group with occult gastrointestinal bleeding were late hospitalized within; among these cases, there were 13 children (52%) having mild anemia; 12 children (48%) had no anemia; and 40% patients had iron deficiency anemia. The causes of gastrointestinal bleeding included duodenal ulcer (82.9%), gastritis (31.5%), erythematous (40%), hemorrhagic spot (30%), nodular (15%). Conclusion: Helicobacter pylori infection caused more and more gastrointestinal bleeding and iron deficiency anemia in children at developing countries. Therefore, it is necessary for children with Helicobacter pylori infection to be investigated iron deficiency anemia and occult bleeding by fecal occult blood test. ĐẶT VẤN ĐỀ: KẾT QUẢ Từ khi Warren và Marshall phát hiện vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) vào năm 1983, người ta nhận thấy rằng, có khoảng 50% dân số thế giới bị nhiễm vi khuẩn này. Tình trạng nhiễm Hp ảnh hưởng lên mọi lứa tuổi của nhân loại. Ở các nước đang phát triển nhiễm Hp ở trẻ em khoảng 80%(1)- một tỷ lệ khá cao và gây biến chứng thiếu sắt 13,9%(7), thiếu máu thiếu sắt 7,8%(2), chậm tăng trưởng 24%(11) và xuất huyết tiêu hóa 15-20%(13). Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa trên nhóm trẻ nhiễm Hp. Đặc điểm nhóm bệnh nhi nghiên cứu ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Những bệnh nhi viêm loét dạ dày tá tràng (DD-TT) có Helicobacter pylori tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong thời gian tháng 09/2007 đến 05/ 2008. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Thu thập thông tin và phân tích số liệu: - Bệnh 110 mẫu: bệnh nhi nhập khoa Tiêu hóa, được khám lâm sàng, chỉ định xét nghiệm huyết đồ, Fe, Ferritin huyết thanh, tìm máu ẩn trong phân. Sau đó thực hiện nội soi tại bệnh viện Nhi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa ở trẻ viêm loét dạ dày tá tràng có helicobacter pylori tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 ĐẶC ĐIỂM XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA Ở TRẺ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG CÓ HELICOBACTER PYLORI TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 VÀ NHI ĐỒNG 2 Ngô Thị Kim Loan*, Trần Thị Thanh Tâm** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa (XHTH) rõ ràng và XHTH tiềm ẩn ở trẻ nhiễm Helicobacter pylori (Hp). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhi viêm loét dạ dày- tá tràng (DD-TT) có Hp tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong thời gian tháng 09/2007 đến 05/ 2008. Phương pháp nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Trong 110 trường hợp khảo sát, có 39/110 (35,4%) XHTH rõ ràng (ói ra máu, tiêu phân đen), 25/110(22,7%) XHTH tiềm ẩn (không thấy máu trong phân, phát hiện bằng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân). Tuổi gặp nhiều nhất: 5-10 tuổi, nam nhiều hơn nữ, thiếu máu 22,7%, thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc 20%. Nhóm bệnh nhi xuất huyết tiêu hóa(XHTH) rõ ràng đều nhập viện trong 24 giờ, có 3/39 (7,7%) thiếu máu nặng, cần truyền máu, không có ca nào sốc. Nhóm bệnh nhi XHTH tiềm ẩn nhập viện trễ, chỉ có thiếu máu nhẹ 13/25(52%) và không thiếu máu 12/25(48%), tỷ lệ thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc 40%. Nguyên nhân XHTH: tổn thương TT 82,9%, viêm DD 31,5%, sang thương phù nề sung huyết 40%, chấm xuất huyết 30%, nốt 15%. Kết luận: Nhiễm Hp gây biến chứng XHTH và thiếu máu thiếu sắt ngày càng nhiều ở treû em các nước đang phát triển. Do đó với trẻ có nhiễm Helicobacter pylori, cần tầm soát XHTH tiềm ẩn bằng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân và thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF GASTROINTESTINAL BLEEDING IN CHILDREN WHO HAD GASTRODUODENAL ULCER AND GASTRITIS WITH HELICOBACTER PYLORI INFECTION AT GASTROENTEROLOGY DEPARTMENT, CHILDREN’S HOSPITAL NO 1 AND 2. Ngo Thi Kim Loan, Tran Thi Thanh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 148 - 152 Objectives: To describe clinical manifestations, laboratory investigations of obvious and occult gastrointestinal bleeding in children with Helicobacter pylori infection. Patients and method: Patients who had gastroduodenal ulcer or gastritis and positive Helicobacter pylori test were hospitalized in Gastroenterology Department, Children’s Hospital No 1 and 2 from September 2007 to *Bệnh viện đa khoa Châu phú- An Giang, ** Bộ môn Nhi- Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh May 2008. Method: A prospective descriptive study of case series Results: There were 110 cases observed. Among those patients, 39 children (35.4%) were obvious gastrointestinal bleeding (diagnosed by hematemesis and melaena), 25 children (22.7%) were occult gastrointestinal bleeding (diagnosed by fecal occult blood test). The highest proportion was the group aged of 5 to 10; the proportion of boys was higher than girls. Anemia was seen in 22.7% of patients and iron deficiency anemia was seen in 20%. The group with obvious gastrointestinal bleeding were hospitalized within 24 hours; Chuyên Đề Nhi Khoa 1 3/39 (7.7%) patients had severe anemia, needed blood infusion, and had no shock. The group with occult gastrointestinal bleeding were late hospitalized within; among these cases, there were 13 children (52%) having mild anemia; 12 children (48%) had no anemia; and 40% patients had iron deficiency anemia. The causes of gastrointestinal bleeding included duodenal ulcer (82.9%), gastritis (31.5%), erythematous (40%), hemorrhagic spot (30%), nodular (15%). Conclusion: Helicobacter pylori infection caused more and more gastrointestinal bleeding and iron deficiency anemia in children at developing countries. Therefore, it is necessary for children with Helicobacter pylori infection to be investigated iron deficiency anemia and occult bleeding by fecal occult blood test. ĐẶT VẤN ĐỀ: KẾT QUẢ Từ khi Warren và Marshall phát hiện vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) vào năm 1983, người ta nhận thấy rằng, có khoảng 50% dân số thế giới bị nhiễm vi khuẩn này. Tình trạng nhiễm Hp ảnh hưởng lên mọi lứa tuổi của nhân loại. Ở các nước đang phát triển nhiễm Hp ở trẻ em khoảng 80%(1)- một tỷ lệ khá cao và gây biến chứng thiếu sắt 13,9%(7), thiếu máu thiếu sắt 7,8%(2), chậm tăng trưởng 24%(11) và xuất huyết tiêu hóa 15-20%(13). Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa trên nhóm trẻ nhiễm Hp. Đặc điểm nhóm bệnh nhi nghiên cứu ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Những bệnh nhi viêm loét dạ dày tá tràng (DD-TT) có Helicobacter pylori tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong thời gian tháng 09/2007 đến 05/ 2008. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Thu thập thông tin và phân tích số liệu: - Bệnh 110 mẫu: bệnh nhi nhập khoa Tiêu hóa, được khám lâm sàng, chỉ định xét nghiệm huyết đồ, Fe, Ferritin huyết thanh, tìm máu ẩn trong phân. Sau đó thực hiện nội soi tại bệnh viện Nhi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Xuất huyết tiêu hóa Viêm loét dạ dày tá tràng Nhiễm helicobacter pyloriGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0