Đặc trưng khai thác động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu đầm Thủy Triều, Khánh Hòa
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 428.78 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc trưng khai thác động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu đầm Thủy Triều được xác định thông qua việc tổng hợp các tư liệu nghiên cứu trước đây và qua 4 chuyến điều tra khảo sát từ năm 2011 - 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc trưng khai thác động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu đầm Thủy Triều, Khánh HòaTạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 16, Số 4; 2016: 445-454 DOI: 10.15625/1859-3097/16/4/6894 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst ĐẶC TRƯNG KHAI THÁC ĐỘNG VẬT ĐÁY CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ CHỦ YẾU ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA Phan Đức Ngại1*, Võ Sĩ Tuấn2, Nguyễn Văn Long2 1 Trường Đại học Khánh Hòa 2 Viện Hải Dương học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam * E-mail: ngai9581@yahoo.com Ngày nhận bài: 4-9-2015 TÓM TẮT: Đặc trưng khai thác động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu đầm Thủy Triều được xác định thông qua việc tổng hợp các tư liệu nghiên cứu trước đây và qua 4 chuyến điều tra khảo sát từ năm 2011 - 2015. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 11 loài động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu, trong đó giáp xác chiếm ưu thế về thành phần loài (7 loài) và sản lượng (chiếm từ 78 - 80% tổng sản lượng động vật đáy theo thời gian), đặc biệt Portunus pelagicus chiếm từ 64 - 72% tổng sản lượng giáp xác theo thời gian. Đa số nguồn lợi động vật đáy thuộc nhóm sống trên mặt, sinh sống ở vùng dưới triều, nơi có nhiều thảm cỏ biển, đáy cát bùn. Áp lực khai thác đầm Thủy Triều khá lớn, với mật độ phương tiện, số nghề và thời gian khai thác trung bình nghề khá cao và tập trung chủ yếu vào mùa khô (chiếm gần 70% tổng thời gian hoạt động trung bình nghề/năm), đặc biệt nghề khai thác hủy diệt tận thu như xiết điện, lưới lồng và đào (chiếm trên 70% tổng thời gian năm). Sản lượng nghề khai thác động vật đáy chiếm ưu thế vào mùa khô (chiếm trên 81% tổng sản lượng khai thác nghề/năm). Thành phần và sản lượng nguồn lợi động vật đáy có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân có thể do thời gian hoạt động trung bình/năm của các loại nghề khá cao, đặc biệt nghề khai thác mang tính hủy diệt, tận thu (lưới lồng, xiết điện). Kết quả nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sâu hơn về chuỗi, lưới thức ăn và cung cấp dữ liệu cho quy hoạch, phân vùng và khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý. Từ khóa: Đặc trưng khai thác, động vật đáy, đầm Thủy Triều.MỞ ĐẦU giáp xác (ghẹ xanh, ghẹ ba chấm, cua, tôm đất và tôm bạc), cá (cá bống, cá dìa, cá giò, cá đối, Đầm Thủy Triều nằm trong khoảng tọa độ cá lá và cá liệt) [1-3].109008’00” - 109016’30”E và 11056’00” -12008’00’N thuộc tỉnh Khánh Hòa, cụ thể: Tổng hợp những kết quả nghiên cứu vềthuộc huyện Cam Lâm ở phía bắc và thành phố nguồn lợi thủy sản có giá trị kinh tế chủ yếuCam Ranh ở phía nam. Đầm có diện tích của đầm Thủy Triều trước đây [1-3] cho thấy25,5 km2, độ sâu trung bình 1,5 m và lớn nhất đa số các nghiên cứu chỉ đề cập thành phần và4 m, thông với biển bằng một cửa có chiều sản lượng của một số loài nguồn lợi động vậtrộng gần 1.000 m và độ sâu trung bình 4 m. đáy (ĐVĐ). Các thông tin về nguồn lợi ĐVĐĐầm có nhiều hệ sinh thái như rừng ngập mặn, như đặc trưng về thành phần loài, sản lượng,thảm cỏ biển, vùng đáy mềm là nơi cư trú, phân bố và đặc điểm khai thác (2009 - 2015)kiếm ăn, sinh sản và ương giống của các loài hoàn toàn chưa được đề cập. Vì thế nghiên cứuthủy sản. Trong đó, có nhiều nhóm thủy sản có đặc trưng khai thác ĐVĐ có giá trị kinh tế chủgiá trị như thân mềm (phi, sò huyết, sò lông), yếu đầm Thủy Triều là việc cần thiết nhằm góp 445Phan Đức Ngại, Võ Sĩ Tuấn, …phần cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên mùa vụ khai thác, khu vực phân bố nguồn lợi,cứu chuyên sâu hơn về chuỗi, lưới thức ăn và số lượng tàu thuyền, số người/ghe, sản lượngcung cấp dữ liệu cho quy hoạch, phân vùng sử khai thác/ghe/nậu, tổng sản lượng (kg, con), giádụng và khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý. bán, doanh thu và các mối tác động, xu thế thay đổi nguồn lợi, đặc điểm nền đáy. Với sự dẫnPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giải của các nhà khoa học, các thành phần thamTài liệu dự cung cấp thông tin ban đầu, thảo luận và đi đến thống nhất thành phần, sản lượng và khu Bài báo sử dụng số liệu về thành phần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc trưng khai thác động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu đầm Thủy Triều, Khánh HòaTạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 16, Số 4; 2016: 445-454 DOI: 10.15625/1859-3097/16/4/6894 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst ĐẶC TRƯNG KHAI THÁC ĐỘNG VẬT ĐÁY CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ CHỦ YẾU ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA Phan Đức Ngại1*, Võ Sĩ Tuấn2, Nguyễn Văn Long2 1 Trường Đại học Khánh Hòa 2 Viện Hải Dương học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam * E-mail: ngai9581@yahoo.com Ngày nhận bài: 4-9-2015 TÓM TẮT: Đặc trưng khai thác động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu đầm Thủy Triều được xác định thông qua việc tổng hợp các tư liệu nghiên cứu trước đây và qua 4 chuyến điều tra khảo sát từ năm 2011 - 2015. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 11 loài động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu, trong đó giáp xác chiếm ưu thế về thành phần loài (7 loài) và sản lượng (chiếm từ 78 - 80% tổng sản lượng động vật đáy theo thời gian), đặc biệt Portunus pelagicus chiếm từ 64 - 72% tổng sản lượng giáp xác theo thời gian. Đa số nguồn lợi động vật đáy thuộc nhóm sống trên mặt, sinh sống ở vùng dưới triều, nơi có nhiều thảm cỏ biển, đáy cát bùn. Áp lực khai thác đầm Thủy Triều khá lớn, với mật độ phương tiện, số nghề và thời gian khai thác trung bình nghề khá cao và tập trung chủ yếu vào mùa khô (chiếm gần 70% tổng thời gian hoạt động trung bình nghề/năm), đặc biệt nghề khai thác hủy diệt tận thu như xiết điện, lưới lồng và đào (chiếm trên 70% tổng thời gian năm). Sản lượng nghề khai thác động vật đáy chiếm ưu thế vào mùa khô (chiếm trên 81% tổng sản lượng khai thác nghề/năm). Thành phần và sản lượng nguồn lợi động vật đáy có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân có thể do thời gian hoạt động trung bình/năm của các loại nghề khá cao, đặc biệt nghề khai thác mang tính hủy diệt, tận thu (lưới lồng, xiết điện). Kết quả nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sâu hơn về chuỗi, lưới thức ăn và cung cấp dữ liệu cho quy hoạch, phân vùng và khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý. Từ khóa: Đặc trưng khai thác, động vật đáy, đầm Thủy Triều.MỞ ĐẦU giáp xác (ghẹ xanh, ghẹ ba chấm, cua, tôm đất và tôm bạc), cá (cá bống, cá dìa, cá giò, cá đối, Đầm Thủy Triều nằm trong khoảng tọa độ cá lá và cá liệt) [1-3].109008’00” - 109016’30”E và 11056’00” -12008’00’N thuộc tỉnh Khánh Hòa, cụ thể: Tổng hợp những kết quả nghiên cứu vềthuộc huyện Cam Lâm ở phía bắc và thành phố nguồn lợi thủy sản có giá trị kinh tế chủ yếuCam Ranh ở phía nam. Đầm có diện tích của đầm Thủy Triều trước đây [1-3] cho thấy25,5 km2, độ sâu trung bình 1,5 m và lớn nhất đa số các nghiên cứu chỉ đề cập thành phần và4 m, thông với biển bằng một cửa có chiều sản lượng của một số loài nguồn lợi động vậtrộng gần 1.000 m và độ sâu trung bình 4 m. đáy (ĐVĐ). Các thông tin về nguồn lợi ĐVĐĐầm có nhiều hệ sinh thái như rừng ngập mặn, như đặc trưng về thành phần loài, sản lượng,thảm cỏ biển, vùng đáy mềm là nơi cư trú, phân bố và đặc điểm khai thác (2009 - 2015)kiếm ăn, sinh sản và ương giống của các loài hoàn toàn chưa được đề cập. Vì thế nghiên cứuthủy sản. Trong đó, có nhiều nhóm thủy sản có đặc trưng khai thác ĐVĐ có giá trị kinh tế chủgiá trị như thân mềm (phi, sò huyết, sò lông), yếu đầm Thủy Triều là việc cần thiết nhằm góp 445Phan Đức Ngại, Võ Sĩ Tuấn, …phần cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên mùa vụ khai thác, khu vực phân bố nguồn lợi,cứu chuyên sâu hơn về chuỗi, lưới thức ăn và số lượng tàu thuyền, số người/ghe, sản lượngcung cấp dữ liệu cho quy hoạch, phân vùng sử khai thác/ghe/nậu, tổng sản lượng (kg, con), giádụng và khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý. bán, doanh thu và các mối tác động, xu thế thay đổi nguồn lợi, đặc điểm nền đáy. Với sự dẫnPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giải của các nhà khoa học, các thành phần thamTài liệu dự cung cấp thông tin ban đầu, thảo luận và đi đến thống nhất thành phần, sản lượng và khu Bài báo sử dụng số liệu về thành phần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về môi trường biển Môi trường biển Đặc trưng khai thác Động vật đáy Đầm Thủy TriềuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 119 0 0 -
5 trang 116 0 0
-
Bài giảng về Kinh tế môi trường
69 trang 43 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng ô nhiễm môi trường biển Việt Nam và một số nguyên nhân gây ra thực trạng đó
18 trang 31 0 0 -
Báo cáo thực tập môn học Môi trường biển: Phần quan trắc khí tượng hải văn ven bờ
24 trang 30 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển ở Việt Nam
66 trang 29 0 0 -
Dẫn liệu bước đầu về động vật đáy cỡ lớn ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu, tỉnh Tuyên Quang
7 trang 28 0 0 -
Công nghệ bê tông cho các công trình biển: Phần 1
89 trang 25 0 0 -
Bài thuyết trình Ô nhiễm môi trường biển
19 trang 24 0 0 -
BÀI GIẢNG MÔN HỌC THỦY VĂN MÔI TRƯỜNG
88 trang 23 0 0