Đại bi-xin chào các bệnh nội khoa
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 98.25 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu đại bi-xin chào các bệnh nội khoa, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại bi-xin chào các bệnh nội khoaĐại bi-xin chào các bệnh nội khoaĐại bi hay còn gọi là Ngải nạp hương, Từ bi, Đại ngãi … Tên khoa họcBlumea Balsamifera (L) DC, họ Cúc ASTERACEAE.Đại bi là loại cây nhỏ, cao 1 – 2m, thân có nhiều khía rãnh chạy dọc, nhiều lông,trên ngọn có mang nhiều cành. Lá mọc so le, hình bầu dục, mũi mác, dài 15 –20cm, rộng 5 – 8cm, mặt trên lá có lông, màu xanh thẫm; mặt dưới lá trắng nhạt,mép lá gần như nguyên hay xẻ thành răng cưa; gốc lá thường chằng chịt thànhmạng lưới, có 2 – 4 hoặc 6 thùng nhỏ. Toàn cây có lông trắng mềm, có mùi thơmdễ chịu của Long não (Băng phiến); cụm hoa màu vàng, mọc thành chùy ngủ ở kẽlá hay đầu cành. Quả bé, có 2 cành dài 1mm mang chùm lông ở đỉnh. Cây Đại bithường mọc hoang hoặc mọc thành bãi rộng ở vùng đồng bằng hay đất đốt phá,chịu hạn tốt, ra hoa kết quả hằng năm; quả phát tán được là nhờ có chùm lông ởđầu.Bộ phận dùng là lá và Mai hoa băng phiến (Borneol) cất từ lá. Lá thu hái quanhnăm, chứa 0,2 – 1,88 tinh dầu và borneol. Tinh dầu chứa D-borneol; I-campho;cineola; limonen; axit palmitic; axit myristic; sesquiterpen ancol. Mai hoa băngphiến điều trị dụng giảm đau, tiêu viêm. bên ngoài có tácTheo tài liệu Đông y cổ: Mai hoa băng phiến vị đắng, cay, tính hơi hàn, vào bakinh tâm, phế, can. Có tác dụng thông cùng, tán uất hoả, tiêu thuỷ, minh mục, dùngchữa cấm phòng, cấm khẩu, đau bụng, đầy bụng ăn, chậm tiêu, đau ngực, ho lâungày có đờm, đau mắt, đau họng. Liều uống từ 1 – 2g trong ngày.Lá Đại bi được dùng kèm thuốc điều trị cảm sốt, cúm, ứ mồ hôi… nên dùng phố ihợp dùng nhiều loại lá như: Đại bi, lá Bưởi, lá Chanh, lá Xả (mỗi thứ một nắm chovào nồi đổ ngập nước đun sôi để xông, đã xông phải chọn nơi kín gió trước, trongvà sau khi xông phải lau khô mồ hôi… có thể xông từ 2 – 3 lần trong 1 tuần khidứt cả m s ốt nhẹ). cúm cóChữa đầy bụng, ăn chậm tiêu, ho có đờm: Lá Đại bi tươi 20 – 30g sắc uốngtrong ngày; ngoài ra còn dùng lá Đại bi nấu nước, ngâm rửa vết lở, ngứa tại chỗ,vết thương sưng đau.Chữa viêm họng, viêm amydal mạn tính: Băng phiến 1g, Khô phàn (Phèn chuaphi khô) 2,5g; Hoàng bá đốt ra than 2g, Đăng tâm thảo đốt thành than 3g, tất cả tánnhỏ, ngày dùng 3 – 4g ngậ m rà vùng họng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại bi-xin chào các bệnh nội khoaĐại bi-xin chào các bệnh nội khoaĐại bi hay còn gọi là Ngải nạp hương, Từ bi, Đại ngãi … Tên khoa họcBlumea Balsamifera (L) DC, họ Cúc ASTERACEAE.Đại bi là loại cây nhỏ, cao 1 – 2m, thân có nhiều khía rãnh chạy dọc, nhiều lông,trên ngọn có mang nhiều cành. Lá mọc so le, hình bầu dục, mũi mác, dài 15 –20cm, rộng 5 – 8cm, mặt trên lá có lông, màu xanh thẫm; mặt dưới lá trắng nhạt,mép lá gần như nguyên hay xẻ thành răng cưa; gốc lá thường chằng chịt thànhmạng lưới, có 2 – 4 hoặc 6 thùng nhỏ. Toàn cây có lông trắng mềm, có mùi thơmdễ chịu của Long não (Băng phiến); cụm hoa màu vàng, mọc thành chùy ngủ ở kẽlá hay đầu cành. Quả bé, có 2 cành dài 1mm mang chùm lông ở đỉnh. Cây Đại bithường mọc hoang hoặc mọc thành bãi rộng ở vùng đồng bằng hay đất đốt phá,chịu hạn tốt, ra hoa kết quả hằng năm; quả phát tán được là nhờ có chùm lông ởđầu.Bộ phận dùng là lá và Mai hoa băng phiến (Borneol) cất từ lá. Lá thu hái quanhnăm, chứa 0,2 – 1,88 tinh dầu và borneol. Tinh dầu chứa D-borneol; I-campho;cineola; limonen; axit palmitic; axit myristic; sesquiterpen ancol. Mai hoa băngphiến điều trị dụng giảm đau, tiêu viêm. bên ngoài có tácTheo tài liệu Đông y cổ: Mai hoa băng phiến vị đắng, cay, tính hơi hàn, vào bakinh tâm, phế, can. Có tác dụng thông cùng, tán uất hoả, tiêu thuỷ, minh mục, dùngchữa cấm phòng, cấm khẩu, đau bụng, đầy bụng ăn, chậm tiêu, đau ngực, ho lâungày có đờm, đau mắt, đau họng. Liều uống từ 1 – 2g trong ngày.Lá Đại bi được dùng kèm thuốc điều trị cảm sốt, cúm, ứ mồ hôi… nên dùng phố ihợp dùng nhiều loại lá như: Đại bi, lá Bưởi, lá Chanh, lá Xả (mỗi thứ một nắm chovào nồi đổ ngập nước đun sôi để xông, đã xông phải chọn nơi kín gió trước, trongvà sau khi xông phải lau khô mồ hôi… có thể xông từ 2 – 3 lần trong 1 tuần khidứt cả m s ốt nhẹ). cúm cóChữa đầy bụng, ăn chậm tiêu, ho có đờm: Lá Đại bi tươi 20 – 30g sắc uốngtrong ngày; ngoài ra còn dùng lá Đại bi nấu nước, ngâm rửa vết lở, ngứa tại chỗ,vết thương sưng đau.Chữa viêm họng, viêm amydal mạn tính: Băng phiến 1g, Khô phàn (Phèn chuaphi khô) 2,5g; Hoàng bá đốt ra than 2g, Đăng tâm thảo đốt thành than 3g, tất cả tánnhỏ, ngày dùng 3 – 4g ngậ m rà vùng họng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0