ĐẠI CƯƠNG BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM
Số trang: 29
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.49 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân NMCT thờng chết chủ yếu là do các biến chứng cấp và nếu qua khỏi giai đoạn cấp cũng thờng để lại một số biến chứng đôi khi rất nặng nếu không đợc điều trị một cách thoả đáng. Các biến chứng của NMCT rất phong phú và có thể chia làm các nhóm: biến chứng cơ học, biến chứng rối loạn nhịp, biến chứng thiếu máu cơ tim, tắc mạch…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIMBệnh nhân NMCT thờng chết chủ yếu là do các biến chứng cấp và nếu qua khỏigiai đoạn cấp cũng thờng để lại một số biến chứng đôi khi rất nặng nếu không đ ợcđiều trị một cách thoả đáng. Các biến chứng của NMCT rất phong phú và có thểchia làm các nhóm: biến chứng cơ học, biến chứng rối loạn nhịp, biến chứng thiếumáu cơ tim, tắc mạch…I. Biến chứng cơ họcCác biến chứng cơ học có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân là: thông liên thất, hởvan hai lá cấp do đứt dây chằng, vỡ thành tim tự do, phình thành tim...A. Thông liên thất (TLT) do thủng vách liên thất1. Triệu chứng lâm sàng:a. TLT xảy ra ở khoảng 0,5 – 2% số bệnh nhân NMCT cấp. Tỷ lệ gặp ngang nhaugiữa các nhóm NMCT phía tr ớc và sau dới. TLT thờng xảy ra ở những bệnh nhânbị NMCT diện rộng, tắc một mạch mà tuần hoàn bàng hệ kém. TLT có thể xảy rasớm ngay sau 24 giờ của NMCT nhng thờng xảy ra sau khoảng 3-7 ngày.b. Bệnh nhân có biến chứng TLT thờng có dấu hiệu lâm sàng nặng nề hơn. Cácbệnh cảnh lâm sàng nh đau ngực tăng, phù phổi cấp, tụt huyết áp, sốc tim có thểxảy ra đột ngột trong qua trình đang diễn biến bình thờng của bệnh.c. Khi nghe tim thấy một tiếng thổi tâm thu mới xuất hiện vùng trớc tim, tiếng thổirõ nhất ở phía thấp bên trái xơng ức. Khi bệnh nhân có lỗ thủng lớn ở vách liênthất và tình trạng suy tim nặng thì có thể không nghe thấy tiếng thổi nữa.d. Cần phân biệt với hở van hai lá hoặc hở van ba lá.2. Giải phẫu bệnh:Lỗ TLT là hậu quả của lỗ thủng vùng cơ tim bị hoại tử do NMCT và xảy ra chỗranh giới giữa vùng không hoại tử và vùng bị nhồi máu. Lỗ này thờng ở vùng gầnmỏm tim đối với những bệnh nhân NMCT vùng trớc và vùng vách sau với NMCTphía sau.3. Các xét nghiệm chẩn đoán:a. Điện tâm đồ: có thể thấy bất thờng về dẫn truyền ở nút nhĩ thất hoặc đờng dẫntruyền từ nhĩ xuống thất.b. Siêu âm tim: là thăm dò có giá trị trong chẩn đoán bệnh đặc biệt là siêu âm màu.Đối với thủng vùng gần mỏm, mặt cắt 4 buồng từ mỏm là mặt cắt tốt nhất để quansát. Đối với thủng vùng vách sau, mặt cắt trục dọc có lái góc đôi chút hoặc mặt cắttrục dọc dới mũi ức cho phép đánh giá r õ nhất. Trong một số trờng hợp cần phảidùng đến siêu âm qua đuờng thực quản để đánh giá rõ hơn về bản chất thơng tổn.Siêu âm tim có thể giúp đánh giá đợc kích thớc lỗ thông, mức độ lớn của shunt.Siêu âm tim cũng có thể giúp đánh giá chức năng thất trái và thất phải, từ đó gópphần tiên lợng bệnh.c. Thông tim phải: khi có chỉ định chụp ĐMV th ờng nên thông tim phải để đánhgiá đợc luồng thông và lu lợng shunt cũng nh áp lực động mạch phổi, cung lợngtim... giúp có thái độ điều trị và tiên lợng bệnh tốt hơn.4. Điều trị:a. Thái độ: Tỷ lệ tử vong khi có biến chứng TLT đ ợc điều trị nội khoa là khoảng24% sau 24 giờ, 46% sau 1 tuần và 67-82% sau 2 tháng. Do vậy, cần nhanh chóngxác định và có kế hoạch mổ sớm để đóng lỗ thông ngay khi tình trạng bệnh nhânkhông đợc ổn định.b. Điều trị nội khoa: Điều trị nội khoa là biện pháp cơ bản và là cầu nối cho điềutrị ngoại khoa. Các thuốc giãn mạch làm giảm lu lợng shunt và làm tăng cung lợnghệ thống do làm giảm sức cản hệ thống; tuy nhiên, nếu làm giảm sức cản độngmạch phổi quá lại dẫn đến làm tăng lu lợng shunt. Thuốc thờng dùng làNitroprusside truyền TM, bắt đầu bằng liều 0,5-3 mcg/kg/ph và theo dõi huyết áptrung bình ở mức 70-80mmHg.c. Đặt bóng bơm ngợc dòng trong động mạch chủ (IABP): là biện pháp nên đợcthực hiện càng sớm càng tốt trớc khi gửi đi mổ. IABP làm giảm sức cản hệ thống,giảm lu lợng shunt, tăng tới máu ĐMV và duy trì đuợc huyết áp động mạch.d. Phẫu thuật: Là biện pháp lựa chọn mặc dù tình trạng huyết động không đợc ổnđịnh. Phẫu thuật ở bệnh nhân có biến chứng TLT làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vongso với điều trị bảo tồn. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong vẫn còn cao đặc biệt ở nhóm bệnhnhân có sốc tim, suy đa phủ tạng, NMCT vùng sau dới gây lỗ thủng vùng vách saudo kỹ thuật khó khăn hơn nhiều so với vùng mỏm...B. Hở van hai lá (HoHL) cấpHoHL cấp do đứt dây chằng cột cơ là một biến chứng nặng nề và báo hiệu tiên l-ợng rất xấu trong NMCT. Đứt dây chằng cột cơ thờng xảy ra trong vòng 2-7 ngàysau NMCT cấp và chiếm tỷ lệ khoảng 1% trong số NMCT cấp.1. Triệu chứng lâm sàng:a. HoHL cấp do đứt dây chằng cột cơ thờng xảy ra ở bệnh nhân bị NMCT cấpthành sau.b. Nếu tình trạng đứt hoàn toàn một cột cơ gây HoHL cấp sẽ dẫn đến tình trạngsốc tim nhanh chóng hoặc đột tử. Những tr ờng hợp nhẹ hơn có thể biểu hiện bằngkhó thở tăng lên nhiều, phù phổi cấp hoặc đi vào sốc tim.c. Nghe tim: có thể thấy xuất hiện một tiếng thổi tâm thu mới ở vùng mỏm lan lênnách hoặc lên vùng đáy tim. Trong tr ờng hợp NMCT vùng thành sau gây đứt dâychằng sau có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu phía cạnh x ơng ức dễ nhầm lẫn vớithông liên thất hoặc hẹp van động mạch chủ. Cờng độ tiếng thổi không có ý nghĩadự đoán mức độ nặng nhẹ của HoHL. Đô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIMBệnh nhân NMCT thờng chết chủ yếu là do các biến chứng cấp và nếu qua khỏigiai đoạn cấp cũng thờng để lại một số biến chứng đôi khi rất nặng nếu không đ ợcđiều trị một cách thoả đáng. Các biến chứng của NMCT rất phong phú và có thểchia làm các nhóm: biến chứng cơ học, biến chứng rối loạn nhịp, biến chứng thiếumáu cơ tim, tắc mạch…I. Biến chứng cơ họcCác biến chứng cơ học có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân là: thông liên thất, hởvan hai lá cấp do đứt dây chằng, vỡ thành tim tự do, phình thành tim...A. Thông liên thất (TLT) do thủng vách liên thất1. Triệu chứng lâm sàng:a. TLT xảy ra ở khoảng 0,5 – 2% số bệnh nhân NMCT cấp. Tỷ lệ gặp ngang nhaugiữa các nhóm NMCT phía tr ớc và sau dới. TLT thờng xảy ra ở những bệnh nhânbị NMCT diện rộng, tắc một mạch mà tuần hoàn bàng hệ kém. TLT có thể xảy rasớm ngay sau 24 giờ của NMCT nhng thờng xảy ra sau khoảng 3-7 ngày.b. Bệnh nhân có biến chứng TLT thờng có dấu hiệu lâm sàng nặng nề hơn. Cácbệnh cảnh lâm sàng nh đau ngực tăng, phù phổi cấp, tụt huyết áp, sốc tim có thểxảy ra đột ngột trong qua trình đang diễn biến bình thờng của bệnh.c. Khi nghe tim thấy một tiếng thổi tâm thu mới xuất hiện vùng trớc tim, tiếng thổirõ nhất ở phía thấp bên trái xơng ức. Khi bệnh nhân có lỗ thủng lớn ở vách liênthất và tình trạng suy tim nặng thì có thể không nghe thấy tiếng thổi nữa.d. Cần phân biệt với hở van hai lá hoặc hở van ba lá.2. Giải phẫu bệnh:Lỗ TLT là hậu quả của lỗ thủng vùng cơ tim bị hoại tử do NMCT và xảy ra chỗranh giới giữa vùng không hoại tử và vùng bị nhồi máu. Lỗ này thờng ở vùng gầnmỏm tim đối với những bệnh nhân NMCT vùng trớc và vùng vách sau với NMCTphía sau.3. Các xét nghiệm chẩn đoán:a. Điện tâm đồ: có thể thấy bất thờng về dẫn truyền ở nút nhĩ thất hoặc đờng dẫntruyền từ nhĩ xuống thất.b. Siêu âm tim: là thăm dò có giá trị trong chẩn đoán bệnh đặc biệt là siêu âm màu.Đối với thủng vùng gần mỏm, mặt cắt 4 buồng từ mỏm là mặt cắt tốt nhất để quansát. Đối với thủng vùng vách sau, mặt cắt trục dọc có lái góc đôi chút hoặc mặt cắttrục dọc dới mũi ức cho phép đánh giá r õ nhất. Trong một số trờng hợp cần phảidùng đến siêu âm qua đuờng thực quản để đánh giá rõ hơn về bản chất thơng tổn.Siêu âm tim có thể giúp đánh giá đợc kích thớc lỗ thông, mức độ lớn của shunt.Siêu âm tim cũng có thể giúp đánh giá chức năng thất trái và thất phải, từ đó gópphần tiên lợng bệnh.c. Thông tim phải: khi có chỉ định chụp ĐMV th ờng nên thông tim phải để đánhgiá đợc luồng thông và lu lợng shunt cũng nh áp lực động mạch phổi, cung lợngtim... giúp có thái độ điều trị và tiên lợng bệnh tốt hơn.4. Điều trị:a. Thái độ: Tỷ lệ tử vong khi có biến chứng TLT đ ợc điều trị nội khoa là khoảng24% sau 24 giờ, 46% sau 1 tuần và 67-82% sau 2 tháng. Do vậy, cần nhanh chóngxác định và có kế hoạch mổ sớm để đóng lỗ thông ngay khi tình trạng bệnh nhânkhông đợc ổn định.b. Điều trị nội khoa: Điều trị nội khoa là biện pháp cơ bản và là cầu nối cho điềutrị ngoại khoa. Các thuốc giãn mạch làm giảm lu lợng shunt và làm tăng cung lợnghệ thống do làm giảm sức cản hệ thống; tuy nhiên, nếu làm giảm sức cản độngmạch phổi quá lại dẫn đến làm tăng lu lợng shunt. Thuốc thờng dùng làNitroprusside truyền TM, bắt đầu bằng liều 0,5-3 mcg/kg/ph và theo dõi huyết áptrung bình ở mức 70-80mmHg.c. Đặt bóng bơm ngợc dòng trong động mạch chủ (IABP): là biện pháp nên đợcthực hiện càng sớm càng tốt trớc khi gửi đi mổ. IABP làm giảm sức cản hệ thống,giảm lu lợng shunt, tăng tới máu ĐMV và duy trì đuợc huyết áp động mạch.d. Phẫu thuật: Là biện pháp lựa chọn mặc dù tình trạng huyết động không đợc ổnđịnh. Phẫu thuật ở bệnh nhân có biến chứng TLT làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vongso với điều trị bảo tồn. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong vẫn còn cao đặc biệt ở nhóm bệnhnhân có sốc tim, suy đa phủ tạng, NMCT vùng sau dới gây lỗ thủng vùng vách saudo kỹ thuật khó khăn hơn nhiều so với vùng mỏm...B. Hở van hai lá (HoHL) cấpHoHL cấp do đứt dây chằng cột cơ là một biến chứng nặng nề và báo hiệu tiên l-ợng rất xấu trong NMCT. Đứt dây chằng cột cơ thờng xảy ra trong vòng 2-7 ngàysau NMCT cấp và chiếm tỷ lệ khoảng 1% trong số NMCT cấp.1. Triệu chứng lâm sàng:a. HoHL cấp do đứt dây chằng cột cơ thờng xảy ra ở bệnh nhân bị NMCT cấpthành sau.b. Nếu tình trạng đứt hoàn toàn một cột cơ gây HoHL cấp sẽ dẫn đến tình trạngsốc tim nhanh chóng hoặc đột tử. Những tr ờng hợp nhẹ hơn có thể biểu hiện bằngkhó thở tăng lên nhiều, phù phổi cấp hoặc đi vào sốc tim.c. Nghe tim: có thể thấy xuất hiện một tiếng thổi tâm thu mới ở vùng mỏm lan lênnách hoặc lên vùng đáy tim. Trong tr ờng hợp NMCT vùng thành sau gây đứt dâychằng sau có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu phía cạnh x ơng ức dễ nhầm lẫn vớithông liên thất hoặc hẹp van động mạch chủ. Cờng độ tiếng thổi không có ý nghĩadự đoán mức độ nặng nhẹ của HoHL. Đô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 162 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0