Danh mục

Đại cương Bong gân

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 210.97 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi bị chấn thương trẹo khớp đột ngột các dây chằng sẽ bị kéo dãn quá mức, bị rách hay bị đứt hoàn toàn, ở đây không có sự di lệch vĩnh viễn các mặt khớp mà chỉ có dây chằng bị dãn dài ra hơn bình thường hoặc bị đứt. Trong dân gian thường dùng thuật ngữ “bong gân” để chỉ tổn thương dây chằng và ngày nay bong gân còn kể đến cả các tổn thương của bao khớp và các cơ tham gia vào việc giữ vững khớp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Bong gân Bong gân1. Đại cương.1.1. Khái niệm.Khi bị chấn thương trẹo khớp đột ngột các dây chằng sẽ bị kéo dãn quá mức, bịrách hay bị đứt hoàn toàn, ở đây không có sự di lệch vĩnh viễn các mặt khớp màchỉ có dây chằng bị dãn dài ra hơn bình thường hoặc bị đứt. Trong dân gianthường dùng thuật ngữ “bong gân” để chỉ tổn thương dây chằng và ngày nay bonggân còn kể đến cả các tổn thương của bao khớp và các cơ tham gia vào việc giữvững khớp.1.2. Sơ lược giải phẫu và sinh lý dây chằng.Bao khớp che phủ khớp xương và liên kết các mặt khớp tiếp xúc với nhau để vậnđộng được dễ dàng. Dây chằng là các cấu trúc gia tăng cho bao khớp, có nhiệm vụbảo đảm sự vững vàng của khớp xương khi vận động. Các dây chằng còn có tácdụng hạn chế và ngăn cản các vận động có hại cho hoạt động bình thường củakhớp.Dây chằng được cấu trúc bởi các bó collagen chạy song song và rất sát nhau, cóđịnh hướng theo phương của lực kéo căng dọc theo trục dây chằng. Các dây chằngcó sức bền chịu lực kéo rất lớn, bảo đảm duy trì chiều dài cố định kể cả sau khi bịkéo dài tạm thời khi khớp vận động. Khi sức kéo căng chỉ làm biến dạngchiều dàidây chằng dưới 4% thì dây chằng vẫn có khả năng tự co trở về dạng ban đầu, đó làsức kéo căng sinh lý bình thường. Nếu sức kéo căng vượt quá 4% thì sẽ xảy ra sựbiến dạng đại phân tử, dây chằng kéo dài ra sẽ không tự co về được nữa vì một sốsợi collagen đã bị đứt.1.3. Mức độ tổn thương.Tổn thương dây chằng được chia thành 3 mức độ:- Bong gân độ 1: là mức độ tổn thương nhẹ.- Bong gân độ 2: do sức kéo mạnh hơn làm đứt nhiều sợi collagen; ở cả hai mứcbong gân độ 1 và 2 khớp xương vẫn vững chắc chưa bị lỏng lẻo.- Bong gân độ 3: nếu sức kéo căng vượt quá 20% mức biến dạng, toàn bộ dâychằng bị đứt hoàn toàn, làm khớp xương bị lỏng lẻo ở các mức độ khác nhau.2. Các giai đoạn bệnh học.Theo bệnh học vi thể, diễn biến của bong gân qua 3 giai đoạn:2.1. Giai đoạn viêm tấy.Xuất hiện trong vòng 72 giờ sau chấn thương, nước hoạt dịch và máu tụ do các tổnthương mạch máu ngấm vào các mô bị tổn thương (dây chằng bao khớp), có khitràn cả vào trong khe khớp. Trong 36 giờ đầu các tế bào bạch cầu được huy độngvề nơi tổn thương, các chất trung gian hóa học như histamin, serotonin,prostaglandin được tiết ra gây nên tình trạng thoát máu ngoài mạch, làm tăng thêmphù nề và gây đau nhức. Đó là hiện tượng viêm bao khớp vô trùng sau chấnthương.2.2. Giai đoạn hồi phục.Các đại thực bào tiêu huỷ các mô dập nát và máu tụ, cùng lúc xuất hiện các mạchmáu tân tạo. Các nguyên bào sợi được huy động đến vùng bong gân tạo ra các sợicollagen non chưa định hướng. Trong vòng 4-6 tuần các sợi collagen non sẽ sẽ giatăng kích thước và độ bền đến cuối giai đoạn sẽ đạt được độ đàn hội như dâychằng khi chưa bị đứt.2.3. Giai đoạn tạo hình lại.Giai đoạn này xuất hiện xen kẽ với giai đoạn phục hồi, và là giai đoạn quan trọngnhất: các sợi collagen được định hướng song song với phương của lực kéo căngdây chằng. Tuy vào tuần lễ thứ 6 sợi collagen non đã đủ sức chịu đựng được sứckéo căng sinh lý song phải mất 12-18 tháng các sợi collagen này mới thực sựtrưởng thành và chịu được mọi sự kéo căng dr hoạt động lao động và thể thao bìnhthường.Đối với bong gân độ 3, khi dây chằng bị đứt hẳn và di lệch xa nhau, diễn biến củahai giai đoạn phục hồi và tạo hình sẽ dẫn đến các kết quả khác nhau tuỳ theo cáchxử trí tổn thương khác nhau. Nếu để bong gân tự liền các đoạn đứt vẫn cách xanhau thì ở khoang trống giữa hai đoạn đứt chỉ có một lớp mỏng các mô liên kếtlỏng lẻo (dạng niêm dịch và mô hạt dài) không định hướng kết nối. Dây chằng sẽdài hơn chiều dài ban đầu, song sẹo xơ lại yếu, không chịu được sức kéo căng củacác hoạt động bình thường của khớp, Buckwalter J.A và Cruss R.L gọi tình trạngnày là dây chằng không liền sẹo. Ngược lại nếu ta kéo và áp sát các mặt dây chằngbị đứt khít vào nhau và giữ yên (khâu nối dây chằng) thì khoang trống ở mức tốithiểu và chất lượng sẹo tốt hơn, dây chằng đứt sẽ liền sẹo chủ yếu bằng mô đặchiệu có định hướng, chắc và khoẻ, chiều dài dây chằng cũng trở lại gần như chiềudài ban đầu, bảo đảm giữ vững được khớp.Trong giai đoạn hồi phục, nếu để khớp vận động tự do không hạn chế, lực kéocăng quá mạnh sẽ làm đứt lại dây chằng mới liền. Ngược lại nếu bất động kéodàisẽ làm cho sẹo dây chằng dính dính với các mô xung quanh gây co rút dâychằng và hạn chế vận động của khớp. Vì vậy vận động sớm ở mức độ hợp lý và cóđiều khiển (vào tuần thứ 6-8) không những không làm đứt lại dây chằng mà cònthúc đẩy nhanh quá trình định hướng các sợi collagen và phòng tránh dây chằngkhông bị dính vào các mô xung quanh.3. Chẩn đoán bong gân.Chẩn đoán bong gân phải xác định được những dây chằng nào bị tổn thương vàmức độ tổn thương, ngoài ra phải xác định có tổn thương bao khớp và các cơ giữvững khớp hay không. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào nguyên nhân và cơ chế chấnthương, các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng mà chủ yếu là X quang.3.1. Cơ chế chấn thương.Tìm hiểu hướng lực tác động và tư thế bệnh nhân khi bị chấn thương có thể giúpchẩn đoán dây chằng bị tổn thương. Ví dụ: bệnh nhân bị đá từ phía ngoài khớp gốiở tư thế đang đứng, khe khớp bên - trong sẽ bị toác mạnh, như vậy tổn thương dâychằng sẽ ở nửa khớp bên trong. Nếu khi bị chấn thương, bệnh nhân có thể nghetiếng “rắc” thì đấy là dấu hiệu của tổn thương dây chằng độ 3.3.2. Dấu hiệu lâm sàng.Chủ yếu là đau, với biểu hiện theo 3 thì:- Cảm giác đau chói ngay sau khi bị chấn thương.- Tiếp theo là cảm giác tê bì, hết đau.- Sau đó lại thấy đau nhức mặc dù đã để yên không cử động khớp.Cảm giác đau nhói xuất hiện khi ấn vào vùng chấn thương hay khi cử động khớp.Nếu tổn thương dây chằng độ 3 thì khi khám có thể thấy cử động bất thường củakhớp (dấu hiệu lỏng lẻo khớp).3.3. Dấu hiệu X quang.Trong bong gân độ 1, độ 2 và phần lớn độ 3 dấu hiệu ...

Tài liệu được xem nhiều: