ĐẠI CƯƠNG CÁC BỆNH CHẤT TẠO KEO
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.98 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh chất tạo keo là một nhóm bệnh viêm mạn tính lan toả chất tạo keo của tổ chức liên kết do hệ thống tự miễn dịch. Nhóm bệnh chất tạo keo bao gồm: + Bệnh luput ban đỏ hệ thống. + Bệnh xơ cứng bì toàn thể. + Bệnh viêm đa cơ, da, cơ. + Bệnh viêm nút quanh động mạch. Hiện nay, người ta đề nghị xếp thêm vào một số bệnh sau: + Bệnh viêm khớp dạng thấp. + Bệnh thấp tim (thấp khớp cấp). + Viêm cầu thận cấp. + Viêm gan mạn tính tiến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG CÁC BỆNH CHẤT TẠO KEO ĐẠI CƯƠNG CÁC BỆNH CHẤT TẠO KEO Bệnh chất tạo keo là một nhóm bệnh viêm mạn tính lan toả chất tạo keo của tổchức liên kết do hệ thống tự miễn dịch. Nhóm bệnh chất tạo keo bao gồm: + Bệnh luput ban đỏ hệ thống. + Bệnh xơ cứng bì toàn thể. + Bệnh viêm đa cơ, da, cơ. + Bệnh viêm nút quanh động mạch. Hiện nay, người ta đề nghị xếp thêm vào một số bệnh sau: + Bệnh viêm khớp dạng thấp. + Bệnh thấp tim (thấp khớp cấp). + Viêm cầu thận cấp. + Viêm gan mạn tính tiến triển đến xơ gan. + Bệnh Basedow. + Bệnh viêm giáp trạng Hashimoto. + Thiếu máu huyết tán mắc phải tự miễn. + Bệnh giảm tiểu cầu do miễn dịch. + Bệnh giảm bạch cầu tự miễn dịch. + Bệnh đái tháo đường. + Bệnh Addison không do lao. + Bệnh thận hư nhiễm mỡ. + Bệnh nhược cơ. 1. Đặc điểm chung nhóm bệnh chất tạo keo. + Có hiện tượng viêm kéo dài nhiều nơi. + Tổn thương nhiều cơ quan, tạng. + Rối loạn thể dịch chủ yếu là tự miễn dịch. + Tổn thương giải phẫu bệnh lý có 3 đặc điểm: - Thoái hoá dạng tơ huyết. - Thâm nhập các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. - Viêm nội mạc mao mạch ở nhiều nơi. 2. Nguyên nhân. + Do cơ chế tự miễn dịch. + Các bằng chứng về tự miễn dịch: - Xuất hiện nhiều tự kháng thể trong huyết thanh như kháng thể kháng nhân(ADN, ARN...), kháng histon, kháng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. - Lượng bổ thể trong máu (C3 ; C4 ; CH50) giảm, lắng đọng các phức hợp miễndịch trong máu và tổ chức. - Điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch có hiệu quả. - Có thể gây bệnh thực nghiệm bằng phương pháp miễn dịch. - Phản ứng BW dương tính giả. - Tỷ lệ lympho bào T và B trong máu thay đổi. + Yếu tố cơ địa: Bệnh thường gặp ở nữ tuổi trẻ hoặc trung ni ên chiếm tỉ lệ rất cao; ở nhữngngười mang yếu tố kháng nguyên bạch cầu HLA - DR3 chiếm tỉ lệ cao hơn ởnhững người bình thường. + Nguyên nhân trực tiếp gây bệnh: Cho đến nay người ta chưa xác định vai trò của nguyên nhân trực tiếp gây bệnh tựmiễn. Một số giả thuyết được đặt ra đó là bệnh xảy ra sau một nhiễm khuẩn (vi khuẩn,virut) tiềm tàng; sau khi dùng một số thuốc; sau khi bị nhiễm độc. 3. Cơ chế tự miễn dịch. Bình thường cơ thể không sản xuất ra những kháng thể chống lại các th ànhphần của bản thân mình. Vì ở thời kỳ bào thai đã có một sự dung nạp miễn dịchnên các tế bào có thẩm quyền miễn dịch nhận dạng được tất cả các thành phần củacơ thể đã trở nên quen thuộc đối với chúng; do đó chúng không sinh kháng thể đểphản ứng lại như phản ứng với các vật lạ từ ngoài đưa vào. Vậy do đâu có sựnhầm lẫn đáng tiếc: cơ thể tự sinh kháng thể để chống lại bản thân mình, trong lâmsàng người ta giải thích theo 4 cơ chế sau: + Có một sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa một kháng nguyên lạ với một thànhphần quen thuộc của cơ thể. Đó là trường hợp kháng nguyên vi khuẩn có cấu trúc kháng nguyên giống mộttrong những thành phần của cơ thể mà nó xâm nhập. Cơ thể sinh ra kháng thểchống lại kháng nguyên đó đồng thời kháng thể đó cũng chống luôn các bộ phậncủa cơ thể có cấu trúc kháng nguyên giống vi khuẩn. Kháng thể này trở thành tựkháng thể chống lại mình. Trong thấp tim, chất hexosamin có trong polyozit củaliên cầu khuẩn tan huyết nhóm A cũng có mặt trong glucoprotein ở van tim, ởsụn khớp, ở động mạch chủ, ở da, cho nên kháng thể kháng liên cầu khuẩn cũngkháng luôn cả van tim, sụn khớp, gây nên viêm tim, viêm khớp. + Một bộ phận nào đó trong cơ thể bị tổn thương (nhiễm khuẩn, nhiễm độc)làm thay đổi cấu trúc, mất tính đặc hiệu của kháng nguyên trở thành lạ đối với cơ thể.Các tế bào có thẩm quyền miễn dịch không nhận dạng thành phần đó của cơ thể, mặcdù vẫn quen thuộc từ thời kỳ bào thai nên coi như kháng nguyên lạ; cơ thể sinh rakháng thể chống lại thành phần đó như trong viêm gan siêu vi trùng. + Trong cơ thể có những bộ phận vẫn có từ thời kỳ bào thai, nhưng do cấu tạocủa cơ thể mà bộ phận này ở vào một chỗ không có máu lui tới, nên các tế bào cóthẩm quyền miễn dịch không bao giờ tiếp xúc với chúng. Khi chúng bị tổn thương,vào máu trở thành kháng nguyên lạ, cơ thể sinh ra kháng thể chống lại, ví dụ: thủytinh thể, thủy tinh dịch trong nhân mắt khi bị vỡ ra vào máu cơ thể sinh ra khángthể kháng nhân mắt gây mù mắt có thể gây nhãn viêm giao cảm, mù nốt mắt cònlại. + Các tế bào có thẩm quyền miễn dịch bị tổn thương hay suy yếu, không cókhả năng kiểm soát được chính mình, làm cho các tế bào có thẩm quyền miễn dịchvốn bị cấm nay bừng tỉnh dậy, sinh sôi nẩy nở phát sinh kháng thể chống lại cácthành phần quen thuộc của cơ thể. Ví dụ: bệnh thiếu máu huyết tán, bệnh Hodgkin. 4. Điều trị các bệnh tự miễn dịch. Có nhiều phương pháp điều trị. + Nội khoa: dùng các thuốc ức chế miễn dịch (như corticoid, endoxan,azathioprin)... + Điều trị bằng quang tuyến. + Dùng huy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG CÁC BỆNH CHẤT TẠO KEO ĐẠI CƯƠNG CÁC BỆNH CHẤT TẠO KEO Bệnh chất tạo keo là một nhóm bệnh viêm mạn tính lan toả chất tạo keo của tổchức liên kết do hệ thống tự miễn dịch. Nhóm bệnh chất tạo keo bao gồm: + Bệnh luput ban đỏ hệ thống. + Bệnh xơ cứng bì toàn thể. + Bệnh viêm đa cơ, da, cơ. + Bệnh viêm nút quanh động mạch. Hiện nay, người ta đề nghị xếp thêm vào một số bệnh sau: + Bệnh viêm khớp dạng thấp. + Bệnh thấp tim (thấp khớp cấp). + Viêm cầu thận cấp. + Viêm gan mạn tính tiến triển đến xơ gan. + Bệnh Basedow. + Bệnh viêm giáp trạng Hashimoto. + Thiếu máu huyết tán mắc phải tự miễn. + Bệnh giảm tiểu cầu do miễn dịch. + Bệnh giảm bạch cầu tự miễn dịch. + Bệnh đái tháo đường. + Bệnh Addison không do lao. + Bệnh thận hư nhiễm mỡ. + Bệnh nhược cơ. 1. Đặc điểm chung nhóm bệnh chất tạo keo. + Có hiện tượng viêm kéo dài nhiều nơi. + Tổn thương nhiều cơ quan, tạng. + Rối loạn thể dịch chủ yếu là tự miễn dịch. + Tổn thương giải phẫu bệnh lý có 3 đặc điểm: - Thoái hoá dạng tơ huyết. - Thâm nhập các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. - Viêm nội mạc mao mạch ở nhiều nơi. 2. Nguyên nhân. + Do cơ chế tự miễn dịch. + Các bằng chứng về tự miễn dịch: - Xuất hiện nhiều tự kháng thể trong huyết thanh như kháng thể kháng nhân(ADN, ARN...), kháng histon, kháng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. - Lượng bổ thể trong máu (C3 ; C4 ; CH50) giảm, lắng đọng các phức hợp miễndịch trong máu và tổ chức. - Điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch có hiệu quả. - Có thể gây bệnh thực nghiệm bằng phương pháp miễn dịch. - Phản ứng BW dương tính giả. - Tỷ lệ lympho bào T và B trong máu thay đổi. + Yếu tố cơ địa: Bệnh thường gặp ở nữ tuổi trẻ hoặc trung ni ên chiếm tỉ lệ rất cao; ở nhữngngười mang yếu tố kháng nguyên bạch cầu HLA - DR3 chiếm tỉ lệ cao hơn ởnhững người bình thường. + Nguyên nhân trực tiếp gây bệnh: Cho đến nay người ta chưa xác định vai trò của nguyên nhân trực tiếp gây bệnh tựmiễn. Một số giả thuyết được đặt ra đó là bệnh xảy ra sau một nhiễm khuẩn (vi khuẩn,virut) tiềm tàng; sau khi dùng một số thuốc; sau khi bị nhiễm độc. 3. Cơ chế tự miễn dịch. Bình thường cơ thể không sản xuất ra những kháng thể chống lại các th ànhphần của bản thân mình. Vì ở thời kỳ bào thai đã có một sự dung nạp miễn dịchnên các tế bào có thẩm quyền miễn dịch nhận dạng được tất cả các thành phần củacơ thể đã trở nên quen thuộc đối với chúng; do đó chúng không sinh kháng thể đểphản ứng lại như phản ứng với các vật lạ từ ngoài đưa vào. Vậy do đâu có sựnhầm lẫn đáng tiếc: cơ thể tự sinh kháng thể để chống lại bản thân mình, trong lâmsàng người ta giải thích theo 4 cơ chế sau: + Có một sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa một kháng nguyên lạ với một thànhphần quen thuộc của cơ thể. Đó là trường hợp kháng nguyên vi khuẩn có cấu trúc kháng nguyên giống mộttrong những thành phần của cơ thể mà nó xâm nhập. Cơ thể sinh ra kháng thểchống lại kháng nguyên đó đồng thời kháng thể đó cũng chống luôn các bộ phậncủa cơ thể có cấu trúc kháng nguyên giống vi khuẩn. Kháng thể này trở thành tựkháng thể chống lại mình. Trong thấp tim, chất hexosamin có trong polyozit củaliên cầu khuẩn tan huyết nhóm A cũng có mặt trong glucoprotein ở van tim, ởsụn khớp, ở động mạch chủ, ở da, cho nên kháng thể kháng liên cầu khuẩn cũngkháng luôn cả van tim, sụn khớp, gây nên viêm tim, viêm khớp. + Một bộ phận nào đó trong cơ thể bị tổn thương (nhiễm khuẩn, nhiễm độc)làm thay đổi cấu trúc, mất tính đặc hiệu của kháng nguyên trở thành lạ đối với cơ thể.Các tế bào có thẩm quyền miễn dịch không nhận dạng thành phần đó của cơ thể, mặcdù vẫn quen thuộc từ thời kỳ bào thai nên coi như kháng nguyên lạ; cơ thể sinh rakháng thể chống lại thành phần đó như trong viêm gan siêu vi trùng. + Trong cơ thể có những bộ phận vẫn có từ thời kỳ bào thai, nhưng do cấu tạocủa cơ thể mà bộ phận này ở vào một chỗ không có máu lui tới, nên các tế bào cóthẩm quyền miễn dịch không bao giờ tiếp xúc với chúng. Khi chúng bị tổn thương,vào máu trở thành kháng nguyên lạ, cơ thể sinh ra kháng thể chống lại, ví dụ: thủytinh thể, thủy tinh dịch trong nhân mắt khi bị vỡ ra vào máu cơ thể sinh ra khángthể kháng nhân mắt gây mù mắt có thể gây nhãn viêm giao cảm, mù nốt mắt cònlại. + Các tế bào có thẩm quyền miễn dịch bị tổn thương hay suy yếu, không cókhả năng kiểm soát được chính mình, làm cho các tế bào có thẩm quyền miễn dịchvốn bị cấm nay bừng tỉnh dậy, sinh sôi nẩy nở phát sinh kháng thể chống lại cácthành phần quen thuộc của cơ thể. Ví dụ: bệnh thiếu máu huyết tán, bệnh Hodgkin. 4. Điều trị các bệnh tự miễn dịch. Có nhiều phương pháp điều trị. + Nội khoa: dùng các thuốc ức chế miễn dịch (như corticoid, endoxan,azathioprin)... + Điều trị bằng quang tuyến. + Dùng huy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0