ĐẠI CƯƠNG CÁC BỆNH NẤM DA ( Dermatomycoses)
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 157.27 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình : nước ta ở vùng nhiệt đới thích hợp cho bệnh nấm da phát triển, nó đứng hàng thứ hai sau eczema (nhưng trong quân đội bệnh nấm da đứng hàng đầu).1.2. Giới thiệu vài nét về vi nấm: + Nấm là một loậi thực vật hạ đẳng, không có diệp lục tố nên không tổng hợp được chất hữu cơ, phải sống nhờ vào chất hữu cơ của sinh vật khác bằng cách hoại sinh hoặc bằng cách sống ký sinh vào vật chủ (pazazita). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG CÁC BỆNH NẤM DA ( Dermatomycoses) CÁC BỆNH NẤM DA ( Dermatomycoses)1. Đại cương1.1. Tình hình : nước ta ở vùng nhiệt đới thích hợp cho bệnh nấm da phát triển, nóđứng hàng thứ hai sau eczema (nhưng trong quân đội bệnh nấm da đứng hàngđầu).1.2. Giới thiệu vài nét về vi nấm:+ Nấm là một loậi thực vật hạ đẳng, không có diệp lục tố n ên không tổng hợpđược chất hữu cơ, phải sống nhờ vào chất hữu cơ của sinh vật khác bằng cách hoạisinh hoặc bằng cách sống ký sinh vào vật chủ (pazazita).+ Nấm mọc thành sợi, chia đốt bởi các vách ngăn có lỗ thủng để nguyên sinh chấtlưu thông trong lòng sợi nấm. Nhiều sợi chằng chịt tạo thành hệ sợi nấm, khi giàhình thành bào tử, thường có hình tròn, 2 vỏ, vỏ ngoài dày, có sức chống đỡ caovới điều kiện ngoại cảnh, nguyên sinh chất cô đặc dự trữ nhiều chất dinh dưỡng,như vậy bào tử chính là cơ quan lây truyền và bảo vệ nòi giống của nấm.1.3. Phương thức lây truyền:Ngưòi ta bị bệnh nấm do các phương thức sau:+ Nhiễm bào tử có trong thiên nhiên ở đất cát, không khí, cây cỏ mục nát...)+ Người bệnh lây sang người lành (ngủ chung, dùng chung đồ), đây là véc tơchính.+ Súc vật (chó, mèo) bị bệnh lây cho người.1.4. Điều kiện thuận lợi để mắc bệnh nấm:+ Nấm dễ phát triển ở pH 6,9-7,2 hơi kiềm do đó người ta hay bị bệnh nấmở da ởnếp kẽ.+ da bị xây sát, da khô, rối loạn cấu tạo lớp sừng.+ Nhiệt độ 27-300C+ Vệ sinh thiếu sót, mặc áo lót quần chật.+Rối loạn nội tiết (candida), suy giảm miễn dịch, dùng kháng sinh lâu ngày, dùngthuốc ức chế miễn dịch.1.5. Miễn dịch trong bệnh nấm da.+ Có thể địa dễ bắt nấm (liên quan yếu tố mồ hôi, tuyến bã, cấu tạo lớp sừng...)+ Có miễn dịch nhưng tính kháng nguyên thấp và không đặc hiệu. Nên việc dùngkháng nguyên để chẩn đoán và phòng bệnh nấm da chưa có kết quả cao.1.6. Cơ cấu bệnh nấm da.Theo Nguyễn Cảnh Cầu ( 1994) , khám 5663 quân nhân có 2634 ngư ời bị bệnhngoài da ( chiếm 46,51%). Trong đó cơ cấu bệnh như sau :Bệnh nấm da chiếm 37,31%.Bệnh lang ben chiếm 14,12%.Ghẻ : 13,17%.Viêm da liên cầu 11,84%.Ecema 3,15%.Các bệnh ngoài da khác 15, 86%.1.7. Phân loại bệnh:dựa vào tính chất và đặc điểm của nấm gây bệnh chia th ànhcác loại sau:- Nấm chỉ gây nhiễm lớp sừng (Keratomycoses)Nấm lang ben.Nấm vảy rồng.Trứng tóc.- Nấm da (Dermatomycoses).Epidermophytie.Trichophytie.Microsporie.- Các bệnh gây nên do nấm Candida.- Các bệnh nấm hệ thống: gây tổn thương da,tổ chức dưới da, phủ tạng.2.Một số bệnh nấm da thông thường:2.1 Nấm hắc lào: gồm nấm bẹn, nấm da thường, (trừ nấm tóc, nấm kẽ, nấm móng).Bệnh thường bị vào mùa hè.- Căn nguyên: gây nên do Epidermophyton, Trichophyton hoặc Microsporum.- Vị trí: thường xảy ra ở các nếp kẽ lớn, thường ở nếp bẹn 2 bên, kẽ mông,thắtlưng, nách, nếp vú phụ nữ, thân mình, các chi, đôi khi xuất hiện ở cổ gáy, mặt.-Tổn thương cơ bản: ban đầu khi nhiễm nấm trên da xuất hiện đám đỏ hình trònnhư đồng xu đường kính 1-2 cm sau lan to ra, về sau các đám tổn thương liên kếtthành mảng lớn bằng lòng bàn tay hay to hơn nữa, có hình đa cung.-Tính chất: đám đỏ có bờ viền ranh giới rõ, bờ gồ cao trên mặt da, bờ có một sốmụn nước nhỏ li ti, giữa đám tổn thương có xu hướng lành, hơi bong vảy da. Tổnthương phát triẻn li tam dần ra ngoại vi.-Triệu chứng cơ năng: ngứa, đặc biệt khi nóng, ra mồ hôi thì rất ngứa khó chịu.-Tiến triển: lành tính nhưng nếu không điều trị triệt để dễ trở thành nấm da mạntính hay tái phát.- Các thể lâm sàng:Nấm da nhiễm khuẩn: do bệnh nhân gãi, tổn thương bị trợt dẫn đến nhiễm khuẩnphụ, xuất hiện một số mụn mủ trên đám tổn thương nấm.Nấm da viêm da, eczema hoá: do bệnh nhân chà xát, gãi, hoặc bôi thuốc mạnh(axit, pin đèn, kiến khoang...) làm tổn thương trợt, rớm dịch, chảy dịch, viêm lantoả, nề...Nấm da mạn tính: bề mặt tổn thương thẫm màu, giới hạn tổn thương kém rõ rệt,chẩn đoán khó, có khi xét nghiệm nấm âm tính.- Chẩn đoán cận lâm sàng:Cần cạo vảy da từ tổn thương để xét nghiệm soi tìm sợi nấm hoặc đem nuôi cấybệnh phẩm để xác định loài nấm.- Chẩn đoán phân biệt: cần chẩn đoán phân biệt một số bệnh da sau:+ Phong củ: vị trí hở, giới hạn rõ nhưng bờ là củ nhỏ, mất cảm giác, xét nghiêmnấm (-)+ Vảy phấn hồng Gibert 1/2 trên, đám mẹ, đám con, đám có giới hạn, viền, vảymỏng ở rìa đám.+ Vảy nến: cộm đỏ, giới hạn rõ, nhiều vảy trắng+ Nấm da mạn với eczema mạn cần chẩn đoấn phân biệtĐiều trị :3.1. Nguyên tắc: phát hiện sớm, điều trị kịp thời để tránh lây lan trong đơn vị rồimới điều trị.Điều trị phải bôi đúng phác đồ, đủ thời gian, liên tục.Điều trị nấm da 3-4 tuần, nấm móng 3-6 tháng.-Tránh cạo da trước khi bôi thuốc, nếu không dẫn đến dị ứng và nhiễm khuẩn phụ.- Khi nấm lây truyền trong tập thể thì phải điều trị hàng loạt, điều trị đột kích- Bôi thuốc đúng nồng dộ thích hợp.- Kết hợp biện pháp VSPB, giặt luộc quần áo ph ơi nắng, lộn trái khi phơi.-Tránh bôi các thuốc hại da như acid, pin đèn, kiến khoang, tránh thói quen mặcquần áo lót chặt, và không nên dùng đồ sợi nhân tạo.- Điều trị bôi: Cồn BSI 1-3% hoặc cồn ASA 1-3% kết hợp với mỡ benzosali.Đông y : dùng cồn là muồng trâu, lá chút chít, rễ cây bạch hạc 30 - 50% điều trịnấm hắc lào có tác dụng.2.2.. Nấm kẽ chân:- Vị trí bệnh thường thấy xuất hiện ở kẽ ngón đặc biệt hay gặp ở kẽ ngón chân.- Căn nguyên: do các loài Epidermophyton, Trichophyton gây nên. Bệnh hay gặpở người lội nước, đi giầy tất bí hơi (nấu ăn, công nhân cầu ph à, công binh hànhquân dã ngoại, vận động viên bơi lội).-Triệu chứng lâm sàng: tổn thương bắt đầu ở giữa kẽ ngón 3-4, (hay gặp nhất ởmột số người có cấu tạo giải phẫu ngón 3 -4 sít nhau) rồi dần dần lan sang kẽ ngónkhác. Tổn thương ban đầu bợt trắng hơi bong vảy, nổi một số mụn nước, ngứanhiều, gãi trợt da, có nền đỏ, có khi viêm nề, sưng tấy do nhiễm khuẩn thứ phát,khi đó bện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG CÁC BỆNH NẤM DA ( Dermatomycoses) CÁC BỆNH NẤM DA ( Dermatomycoses)1. Đại cương1.1. Tình hình : nước ta ở vùng nhiệt đới thích hợp cho bệnh nấm da phát triển, nóđứng hàng thứ hai sau eczema (nhưng trong quân đội bệnh nấm da đứng hàngđầu).1.2. Giới thiệu vài nét về vi nấm:+ Nấm là một loậi thực vật hạ đẳng, không có diệp lục tố n ên không tổng hợpđược chất hữu cơ, phải sống nhờ vào chất hữu cơ của sinh vật khác bằng cách hoạisinh hoặc bằng cách sống ký sinh vào vật chủ (pazazita).+ Nấm mọc thành sợi, chia đốt bởi các vách ngăn có lỗ thủng để nguyên sinh chấtlưu thông trong lòng sợi nấm. Nhiều sợi chằng chịt tạo thành hệ sợi nấm, khi giàhình thành bào tử, thường có hình tròn, 2 vỏ, vỏ ngoài dày, có sức chống đỡ caovới điều kiện ngoại cảnh, nguyên sinh chất cô đặc dự trữ nhiều chất dinh dưỡng,như vậy bào tử chính là cơ quan lây truyền và bảo vệ nòi giống của nấm.1.3. Phương thức lây truyền:Ngưòi ta bị bệnh nấm do các phương thức sau:+ Nhiễm bào tử có trong thiên nhiên ở đất cát, không khí, cây cỏ mục nát...)+ Người bệnh lây sang người lành (ngủ chung, dùng chung đồ), đây là véc tơchính.+ Súc vật (chó, mèo) bị bệnh lây cho người.1.4. Điều kiện thuận lợi để mắc bệnh nấm:+ Nấm dễ phát triển ở pH 6,9-7,2 hơi kiềm do đó người ta hay bị bệnh nấmở da ởnếp kẽ.+ da bị xây sát, da khô, rối loạn cấu tạo lớp sừng.+ Nhiệt độ 27-300C+ Vệ sinh thiếu sót, mặc áo lót quần chật.+Rối loạn nội tiết (candida), suy giảm miễn dịch, dùng kháng sinh lâu ngày, dùngthuốc ức chế miễn dịch.1.5. Miễn dịch trong bệnh nấm da.+ Có thể địa dễ bắt nấm (liên quan yếu tố mồ hôi, tuyến bã, cấu tạo lớp sừng...)+ Có miễn dịch nhưng tính kháng nguyên thấp và không đặc hiệu. Nên việc dùngkháng nguyên để chẩn đoán và phòng bệnh nấm da chưa có kết quả cao.1.6. Cơ cấu bệnh nấm da.Theo Nguyễn Cảnh Cầu ( 1994) , khám 5663 quân nhân có 2634 ngư ời bị bệnhngoài da ( chiếm 46,51%). Trong đó cơ cấu bệnh như sau :Bệnh nấm da chiếm 37,31%.Bệnh lang ben chiếm 14,12%.Ghẻ : 13,17%.Viêm da liên cầu 11,84%.Ecema 3,15%.Các bệnh ngoài da khác 15, 86%.1.7. Phân loại bệnh:dựa vào tính chất và đặc điểm của nấm gây bệnh chia th ànhcác loại sau:- Nấm chỉ gây nhiễm lớp sừng (Keratomycoses)Nấm lang ben.Nấm vảy rồng.Trứng tóc.- Nấm da (Dermatomycoses).Epidermophytie.Trichophytie.Microsporie.- Các bệnh gây nên do nấm Candida.- Các bệnh nấm hệ thống: gây tổn thương da,tổ chức dưới da, phủ tạng.2.Một số bệnh nấm da thông thường:2.1 Nấm hắc lào: gồm nấm bẹn, nấm da thường, (trừ nấm tóc, nấm kẽ, nấm móng).Bệnh thường bị vào mùa hè.- Căn nguyên: gây nên do Epidermophyton, Trichophyton hoặc Microsporum.- Vị trí: thường xảy ra ở các nếp kẽ lớn, thường ở nếp bẹn 2 bên, kẽ mông,thắtlưng, nách, nếp vú phụ nữ, thân mình, các chi, đôi khi xuất hiện ở cổ gáy, mặt.-Tổn thương cơ bản: ban đầu khi nhiễm nấm trên da xuất hiện đám đỏ hình trònnhư đồng xu đường kính 1-2 cm sau lan to ra, về sau các đám tổn thương liên kếtthành mảng lớn bằng lòng bàn tay hay to hơn nữa, có hình đa cung.-Tính chất: đám đỏ có bờ viền ranh giới rõ, bờ gồ cao trên mặt da, bờ có một sốmụn nước nhỏ li ti, giữa đám tổn thương có xu hướng lành, hơi bong vảy da. Tổnthương phát triẻn li tam dần ra ngoại vi.-Triệu chứng cơ năng: ngứa, đặc biệt khi nóng, ra mồ hôi thì rất ngứa khó chịu.-Tiến triển: lành tính nhưng nếu không điều trị triệt để dễ trở thành nấm da mạntính hay tái phát.- Các thể lâm sàng:Nấm da nhiễm khuẩn: do bệnh nhân gãi, tổn thương bị trợt dẫn đến nhiễm khuẩnphụ, xuất hiện một số mụn mủ trên đám tổn thương nấm.Nấm da viêm da, eczema hoá: do bệnh nhân chà xát, gãi, hoặc bôi thuốc mạnh(axit, pin đèn, kiến khoang...) làm tổn thương trợt, rớm dịch, chảy dịch, viêm lantoả, nề...Nấm da mạn tính: bề mặt tổn thương thẫm màu, giới hạn tổn thương kém rõ rệt,chẩn đoán khó, có khi xét nghiệm nấm âm tính.- Chẩn đoán cận lâm sàng:Cần cạo vảy da từ tổn thương để xét nghiệm soi tìm sợi nấm hoặc đem nuôi cấybệnh phẩm để xác định loài nấm.- Chẩn đoán phân biệt: cần chẩn đoán phân biệt một số bệnh da sau:+ Phong củ: vị trí hở, giới hạn rõ nhưng bờ là củ nhỏ, mất cảm giác, xét nghiêmnấm (-)+ Vảy phấn hồng Gibert 1/2 trên, đám mẹ, đám con, đám có giới hạn, viền, vảymỏng ở rìa đám.+ Vảy nến: cộm đỏ, giới hạn rõ, nhiều vảy trắng+ Nấm da mạn với eczema mạn cần chẩn đoấn phân biệtĐiều trị :3.1. Nguyên tắc: phát hiện sớm, điều trị kịp thời để tránh lây lan trong đơn vị rồimới điều trị.Điều trị phải bôi đúng phác đồ, đủ thời gian, liên tục.Điều trị nấm da 3-4 tuần, nấm móng 3-6 tháng.-Tránh cạo da trước khi bôi thuốc, nếu không dẫn đến dị ứng và nhiễm khuẩn phụ.- Khi nấm lây truyền trong tập thể thì phải điều trị hàng loạt, điều trị đột kích- Bôi thuốc đúng nồng dộ thích hợp.- Kết hợp biện pháp VSPB, giặt luộc quần áo ph ơi nắng, lộn trái khi phơi.-Tránh bôi các thuốc hại da như acid, pin đèn, kiến khoang, tránh thói quen mặcquần áo lót chặt, và không nên dùng đồ sợi nhân tạo.- Điều trị bôi: Cồn BSI 1-3% hoặc cồn ASA 1-3% kết hợp với mỡ benzosali.Đông y : dùng cồn là muồng trâu, lá chút chít, rễ cây bạch hạc 30 - 50% điều trịnấm hắc lào có tác dụng.2.2.. Nấm kẽ chân:- Vị trí bệnh thường thấy xuất hiện ở kẽ ngón đặc biệt hay gặp ở kẽ ngón chân.- Căn nguyên: do các loài Epidermophyton, Trichophyton gây nên. Bệnh hay gặpở người lội nước, đi giầy tất bí hơi (nấu ăn, công nhân cầu ph à, công binh hànhquân dã ngoại, vận động viên bơi lội).-Triệu chứng lâm sàng: tổn thương bắt đầu ở giữa kẽ ngón 3-4, (hay gặp nhất ởmột số người có cấu tạo giải phẫu ngón 3 -4 sít nhau) rồi dần dần lan sang kẽ ngónkhác. Tổn thương ban đầu bợt trắng hơi bong vảy, nổi một số mụn nước, ngứanhiều, gãi trợt da, có nền đỏ, có khi viêm nề, sưng tấy do nhiễm khuẩn thứ phát,khi đó bện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 147 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 140 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 85 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 79 0 0 -
40 trang 61 0 0