Danh mục

ĐẠI CƯƠNG CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 203.52 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thị lực của một mắt là khả năng nhận thức rõ các chi tiết hoặc nói cách khác thị lực là khả năng của mắt phân biệt rõ 2 điểm ở gần nhau (Thấy được khoảng cách nhỏ nhất giưã hai vật)1.2 Cách khám thị lực: Có thể đánh giá thị lực từng mắt của bệnh nhân bằng bảng thị lực nhìn xa (đứng cách bảng 5m) hoặc bảng thị lực nhìn gần (bảng cách mắt 33 cm). 1.2.1 Thị lực nhìn xa: Đây là chỉ tiêu hay được dùng nhất để đánh giá chức năng thị giác của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT TS. Nguyễn Văn ĐàmI. KHÁM THỊ LỰC1.1 Định nghĩa: Thị lực của một mắt là khả năng nhận thức rõ các chi tiết hoặcnói cách khác thị lực là khả năng của mắt phân biệt rõ 2 điểm ở gần nhau (Thấyđược khoảng cách nhỏ nhất giưã hai vật)1.2 Cách khám thị lực: Có thể đánh giá thị lực từng mắt của bệnh nhân bằngbảng thị lực nhìn xa (đứng cách bảng 5m) hoặc bảng thị lực nhìn gần (bảng cáchmắt 33 cm).1.2.1 Thị lực nhìn xa: Đây là chỉ tiêu hay được dùng nhất để đánh giá chức năngthị giác của mắt. Có các bảng thị lực hay dùng là bảng Monoyer với những chữcái, bảng Snellen với những chữ E quay theo các hướng khác nhau, bảng Landoltvới những vòng tròn không khép kín, bảng hình dùng cho các cháu nhỏ hoặcngười không biết chữ ...Trong điều kiện đủ độ sáng khoảng 100 lux và ở cách xa bảng 5m, thị lực của từngmắt bình thường phải đạt ³ 10/10. Nếu thị lực dưới 10/10 thì ghi kết quả theo dòngchữ cuối cùng đọc được. Nếu thị lực dưới 1/10 thì cho bệnh nhân đếm ngón tay(cỡ ngón tay được coi tương đương với kích thước của chữ ở dòng 1/10) và khi đócần ghi thêm khoảng cách giữa mắt bệnh nhân và ngón tay, ví dụ: đếm ngón tay0,5 m (ĐNT 0,5m), đếm ngón tay 1m, đếm ngón tay 3m ... Bệnh nhân không đếmđược ngón tay thì thầy thuốc khua bàn tay ở ngay sát trước mắt, nếu thấy được thìghi kết quả bóng bàn tay (BBT). Trường hợp bệnh nhân không thấy được bóngbàn tay thì đánh giá khả năng thị giác bằng sự nhận biết ánh sáng (có hay khôngcó ánh sáng của đèn pin, ngọn nến ở trước mắt chừng 20- 30 cm ... ) và vị trí củanguồn sáng (các phía mũi. thái dương, trên dưới), kết quả khi đó được ghi là sángtối dương tính (ST(+)). Khi không còn nhận biết được ánh sáng thì thị lực bằng 0,còn ghi là sáng tối âm tính (ST(-)). Lưu ý rằng để thử chính xác cho từng mắt thìcần phải bịt thật kín mắt bên kia và luồng ánh sáng chiếu cũng phải thật mảnh đểđảm bảo chỉ được chiếu vào mắt thử.Qui trình đo thị lực nhìn xa - khám mắtĐể xác định tật khúc xạ căn nguyên giảm thị lựcTheo quy ước của Tổ chức y tế thế giới (1983) thị lực ở dưới mức 3/10 được coi làthị lực thấp, thị lực ở mức đếm ngón tay 3m trở xuống được coi là mù loà.Khi thị lực không đạt mức 10/10 cần cho bệnh nhân thử thị lực với kính lỗ. Kínhlỗ với đường kính 1,2mm chỉ cho phép một tia sáng rất mảnh đi qua trung t âm củagiác mạc, tia này hầu như không bị khúc xạ cho nên nếu thị lực qua kính lỗ tăngtức là mắt bệnh nhân không có tổn thương thực thể mà có thể chỉ bị hoặc cận thịhoặc viễn thị hoặc loạn thị. Tiếp tục dùng các loại kính cận, viễn, loạn thị để thửchúng ta sẽ có số kính thích hợp cho mắt bệnh nhân.Nếu qua kính lỗ mà thị lực của mắt vẫn không tăng thì tức là hệ thống thị giác củabệnh nhân có tổn thương thực thể. Nhiệm vụ của thầy thuốc nhãn khoa lúc này làphải xác định các tổn thương đó để điều trị.II- GIẢM THỊ LỰC2.1 Giảm thị lực nhanh : Mờ mắt xảy ra nhanh chóng và bệnh nhân rất dễ dàngnhận thấy. Mức độ giảm thị lực có thể ít, nhiều đến mù hoàn toàn ở một mắt (hoặchiếm gặp hơn : ở cả hai mắt). Thường thì dấu hiệu này làm cho bệnh nhân phải đikhám chữa ngay.Nếu mờ mắt kèm theo mắt đỏ, đau rức, mắt khó mở, khám với kính lỗ thị lực cũngkhông tăng hoặc có tiền sử chấn thương thì việc chẩn đoán sẽ dễ hướng về cácbệnh lý như viêm loét giác mạc, glocom cấp, viêm mống mắt thể mi... Những nộidung này sẽ được đề cập đến ở các bài riêng. Những tình huống mờ mắt được bànđến ở bài này có bán phần trước hầu như bình thường. Các dấu hiệu của bệnhhướng đến những bệnh lý thuộc phần sau nhãn cầu như ruồi bay, chớp sáng, chấmsáng, màn che màu đỏ hoặc đen ở trước mắt... Có thể gọi đây là những trường hợpgiảm thị lực nhanh nhưng mắt không đỏ, không đau.2.1.1. Giảm thị lực nhanh ở 1 mắt:2.1.1.1. Mất thị lực gần như hoàn toàn: Tình huống này thường do một số bệnh lýnặng của mạch máu võng mạc, thị thần kinh. Đó có thể là:a- Tắc động mạch trung tâm võng mạc: Thường gặp ở người đứng tuổi, có tiềnsử bệnh tim mạch dẫn đến huyết khối và nghẽn mạch. Bệnh nhân đột ngột thấymột mắt tối sầm lại đôi khi mù một mắt được phát hiện khi ngủ dậy (tai biến xảyra trong khi ngủ). Tình trạng mù hoàn toàn một mắt này có thể xảy ra sau nhữnglần mù một mắt nhất thời và đau trong hốc mắt.Khám mắt sẽ thấy đồng tử giãn, mất phản xạ ánh sáng trực tiếp nh ưng còn phản xạliên ứng (chiếu ánh sáng vào mắt lành thấy có phản xạ ở mắt bên bệnh).Ở đáy mắt, động mạch bị co hẹp có đoạn nhỏ như sợi chỉ màu trắng, không chứamáu, có thể thấy hình ảnh cột máu đứt đoạn thành nhiều quãng do ngừng trệ tuầnhoàn. Võng mạc bị phù chủ yếu ở cực sau làm cho vùng này có màu trắng sữa. Gaithị nề phù. Riêng hoàng điểm do được cấp máu bởi mao mạch hắc mạc thì đỏ tươitrên một nền võng mạc phù trắng sữa, đó là dấu hiệu “ chấm đỏ anh đào” rất đặctrưng của tắc động mạch tr ...

Tài liệu được xem nhiều: