ĐẠI CƯƠNG ĐỘT QỤY NÃO (General of stroke)
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 249.47 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo tổ chức y tế thế giới (OMS) đột qụy não được định nghĩa như sau: Đột qụy não là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự mất cấp tính chức năng của não (thường là khu trú), tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trước 24 giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, không do nguyên nhân chấn thương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG ĐỘT QỤY NÃO (General of stroke) ĐẠI CƯƠNG ĐỘT QỤY NÃO (General of stroke) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Theo tổ chức y tế thế giới (OMS) đột qụy não được định nghĩa như sau: Đột qụy não là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự mất cấp tínhchức năng của não (thường là khu trú), tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong tr ước 24giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bịtổnthương phân bố, không do nguyên nhân chấn thương. 2.2. Thuật ngữ: - Đột qụy não (strocke) hay Tai biến mạch máu não là 2 tên gọi có ý nghĩatương đương. - Hiện nay thuật ngữ “Đột qụy não” có xu hướng được sử dụng ngày càngnhiều để thay thế thuật ngữ “Tai biến mạch máu não”. 3. phân loại. 3.1. Phân loại bệnh mạch máu não theo ICD -10/1992: Bệnh mạch máu não được phân loại trong cả phần bệnh tim mạch và phầnbệnh thần kinh và gồm có các loại chính sau: - Phần bệnh tim mạch: I60- Chảy máu dưới màng nhện. I61- Chảy máu trong não. I62- Chảy máu trong sọ khác không do chấn thương. I63- Nhồi máu não. I64- Đột qụy không xác định rõ chảy máu. I65- Tắc và hẹp động mạch ở đoạn trước não không gây nhồi máu não. I66- Tắc và hẹp động mạch của não không gây nhồi máu não. I67- Các bệnh mạch máu khác. I68- Các rối loạn tuần hoàn não do các bệnh lý được xếp loại ở phần khác. I69- Di chứng của bệnh mạch máu não. - Phần bệnh thần kinh: G45- Thiếu máu não cục bộ tạm thời. G46- Các hội chứng và bệnh mạch máu não. 3.2. Phân lọai theo các thể lâm sàng: - Đột qụy chảy máu. + Chảy máu não (chảy máu trong nhu mô não). + Chảy máu dưới nhện. + Chảy máu não thất. - Đột quỵ thiếu máu + Huyết khối động mạch não. + Tắc mạch não. + Hội chứng lỗ khuyết. 4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của đột qụy não. 4.1. Định nghĩa yếu tố nguy cơ (risk factors): - “Yếu tố nguy cơ của đột qụy là những đặc điểm của một cá thể hoặc mộtnhóm cá thể, có liên quan tới khả năng mắc đột qụy cao hơn một cá thể hoặc mộtnhóm cá thể khác không có các đặc điểm đó” (Graeme J. Hankey -2002). - Có những yếu tố nguy cơ có vai trò nguyên nhân (causal risk factors) và gặpvới tỷ lệ cao như xơ vữa động mạch não, tăng huyết áp, đái tháo đường...Thế như-ng cũng có khi các yếu tố đó phối hợp với nhau, Sandercock (1989) thấy trongnhóm bệnh nhân nghiên cứu của mình mỗi người có trung bình 2,8 yếu tố nguycơ. Nguyễn Văn Chương và CS. nghiên cứu trên 150 bệnh nhân thấy 72,67% bệnhnhân được xác định là có yếu tố nguy cơ trong tiền sử, trong đó 23,87% số bệnhnhân có từ hai yếu tố nguy cơ trở lên. 4.2. Phân loại yếu tố nguy cơ: - Nhóm các yếu tố không thể tác động thay đổi được: tuổi cao, chủng tộc, khuvực địa lý, di truyền... - Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi đ ược gồm: tăng huyết áp, bệnh lýtim - mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, vữa xơ động mạch, nghiện thuốclá, nghiện rượu, tiền sử đột qụy và thiếu máu não cục bộ tạm thời (TIA), Migraine,thuốc tránh thai, lạm dụng thuốc, ít vận động, béo ph ì... Ngoài ra còn cac yếu tốkhác đang được quan tâm nghiên cứu như Apolipropotein E4, tăng homocysteintrong máu (hyperhomocysteinemia) sẽ dẫn đến tăng tạo vữa xơ (atherogenic) vàtạo huyết khối (thrombogenic).... 2. Đặc điểm lâm sàng của đột qụy não. 2.1. Tiền triệu: bệnh nhân thường có biểu hiện mệt mỏi, choáng váng, đau đầunhẹ...trước khi bệnh khởi phát. 2.2. Khởi phát: đột quỵ não thường khởi phát đột ngột, đây là đặc điểm rấtquan trọng phân biệt dột quỵ não với các bệnh lý não khác. - Bệnh khởi phát đột ngột: bệnh nhân đang hoàn toàn bình thường đột nhiênxuất hiện các triệu chứng thần kinh khu trú (vận động cảm giác, giác quan, t hựcvật và tâm thần), các triệu chứng có thể đạt ngay mức độ nặng nề nhất không cótiến triển nặng thêm hoặc lan rộng hơn. - Tuy nhiên cũng có những trường hợp triệu chứng ban đầu xuất hiện đột ngộtnhưng nhẹ, sau đó tiến triển nặng lên dần theo kiểu từ từ hoặc tiến triển nặng lêntheo từng nấc. 3. Các triệu chứng lâm sàng. 3.1. Các triệu chứng cảnh báo đột qụy: Nếu tự nhiên đang trong tình trạng sức khỏe bình thường mà thấy các triệuchứng sau thì cần phải cảnh giác về khả năng bị đột qụy: - Đột ngột thấy yếu, liệt, tê mặt - tay - chân một hoặc cả hai bên cơ thể. - Mất nói, nói khó hoặc không hiểu lời nói. - Mất thị lực hoặc nhìn mờ (đặc biệt nếu chỉ bị một mắt). - Chóng mặt không rõ nguyên nhân (đặc biệt khi kết hợp với các triệu chứngthần kinh khác), đi không vững hoặc ngã đột ngột. - Đau đầu đột ngột dữ dội và/ hoặc mất ý thức. 3.2. Các triệu chứng thần kinh khu trú : - Các triệu chứng vận động: + Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người hoặc một phần chi thể. + Liệt đối xứng (hạ liệt hoặc liệt tứ chi). + Nuốt khó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG ĐỘT QỤY NÃO (General of stroke) ĐẠI CƯƠNG ĐỘT QỤY NÃO (General of stroke) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Theo tổ chức y tế thế giới (OMS) đột qụy não được định nghĩa như sau: Đột qụy não là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự mất cấp tínhchức năng của não (thường là khu trú), tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong tr ước 24giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bịtổnthương phân bố, không do nguyên nhân chấn thương. 2.2. Thuật ngữ: - Đột qụy não (strocke) hay Tai biến mạch máu não là 2 tên gọi có ý nghĩatương đương. - Hiện nay thuật ngữ “Đột qụy não” có xu hướng được sử dụng ngày càngnhiều để thay thế thuật ngữ “Tai biến mạch máu não”. 3. phân loại. 3.1. Phân loại bệnh mạch máu não theo ICD -10/1992: Bệnh mạch máu não được phân loại trong cả phần bệnh tim mạch và phầnbệnh thần kinh và gồm có các loại chính sau: - Phần bệnh tim mạch: I60- Chảy máu dưới màng nhện. I61- Chảy máu trong não. I62- Chảy máu trong sọ khác không do chấn thương. I63- Nhồi máu não. I64- Đột qụy không xác định rõ chảy máu. I65- Tắc và hẹp động mạch ở đoạn trước não không gây nhồi máu não. I66- Tắc và hẹp động mạch của não không gây nhồi máu não. I67- Các bệnh mạch máu khác. I68- Các rối loạn tuần hoàn não do các bệnh lý được xếp loại ở phần khác. I69- Di chứng của bệnh mạch máu não. - Phần bệnh thần kinh: G45- Thiếu máu não cục bộ tạm thời. G46- Các hội chứng và bệnh mạch máu não. 3.2. Phân lọai theo các thể lâm sàng: - Đột qụy chảy máu. + Chảy máu não (chảy máu trong nhu mô não). + Chảy máu dưới nhện. + Chảy máu não thất. - Đột quỵ thiếu máu + Huyết khối động mạch não. + Tắc mạch não. + Hội chứng lỗ khuyết. 4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của đột qụy não. 4.1. Định nghĩa yếu tố nguy cơ (risk factors): - “Yếu tố nguy cơ của đột qụy là những đặc điểm của một cá thể hoặc mộtnhóm cá thể, có liên quan tới khả năng mắc đột qụy cao hơn một cá thể hoặc mộtnhóm cá thể khác không có các đặc điểm đó” (Graeme J. Hankey -2002). - Có những yếu tố nguy cơ có vai trò nguyên nhân (causal risk factors) và gặpvới tỷ lệ cao như xơ vữa động mạch não, tăng huyết áp, đái tháo đường...Thế như-ng cũng có khi các yếu tố đó phối hợp với nhau, Sandercock (1989) thấy trongnhóm bệnh nhân nghiên cứu của mình mỗi người có trung bình 2,8 yếu tố nguycơ. Nguyễn Văn Chương và CS. nghiên cứu trên 150 bệnh nhân thấy 72,67% bệnhnhân được xác định là có yếu tố nguy cơ trong tiền sử, trong đó 23,87% số bệnhnhân có từ hai yếu tố nguy cơ trở lên. 4.2. Phân loại yếu tố nguy cơ: - Nhóm các yếu tố không thể tác động thay đổi được: tuổi cao, chủng tộc, khuvực địa lý, di truyền... - Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi đ ược gồm: tăng huyết áp, bệnh lýtim - mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, vữa xơ động mạch, nghiện thuốclá, nghiện rượu, tiền sử đột qụy và thiếu máu não cục bộ tạm thời (TIA), Migraine,thuốc tránh thai, lạm dụng thuốc, ít vận động, béo ph ì... Ngoài ra còn cac yếu tốkhác đang được quan tâm nghiên cứu như Apolipropotein E4, tăng homocysteintrong máu (hyperhomocysteinemia) sẽ dẫn đến tăng tạo vữa xơ (atherogenic) vàtạo huyết khối (thrombogenic).... 2. Đặc điểm lâm sàng của đột qụy não. 2.1. Tiền triệu: bệnh nhân thường có biểu hiện mệt mỏi, choáng váng, đau đầunhẹ...trước khi bệnh khởi phát. 2.2. Khởi phát: đột quỵ não thường khởi phát đột ngột, đây là đặc điểm rấtquan trọng phân biệt dột quỵ não với các bệnh lý não khác. - Bệnh khởi phát đột ngột: bệnh nhân đang hoàn toàn bình thường đột nhiênxuất hiện các triệu chứng thần kinh khu trú (vận động cảm giác, giác quan, t hựcvật và tâm thần), các triệu chứng có thể đạt ngay mức độ nặng nề nhất không cótiến triển nặng thêm hoặc lan rộng hơn. - Tuy nhiên cũng có những trường hợp triệu chứng ban đầu xuất hiện đột ngộtnhưng nhẹ, sau đó tiến triển nặng lên dần theo kiểu từ từ hoặc tiến triển nặng lêntheo từng nấc. 3. Các triệu chứng lâm sàng. 3.1. Các triệu chứng cảnh báo đột qụy: Nếu tự nhiên đang trong tình trạng sức khỏe bình thường mà thấy các triệuchứng sau thì cần phải cảnh giác về khả năng bị đột qụy: - Đột ngột thấy yếu, liệt, tê mặt - tay - chân một hoặc cả hai bên cơ thể. - Mất nói, nói khó hoặc không hiểu lời nói. - Mất thị lực hoặc nhìn mờ (đặc biệt nếu chỉ bị một mắt). - Chóng mặt không rõ nguyên nhân (đặc biệt khi kết hợp với các triệu chứngthần kinh khác), đi không vững hoặc ngã đột ngột. - Đau đầu đột ngột dữ dội và/ hoặc mất ý thức. 3.2. Các triệu chứng thần kinh khu trú : - Các triệu chứng vận động: + Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người hoặc một phần chi thể. + Liệt đối xứng (hạ liệt hoặc liệt tứ chi). + Nuốt khó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0