Đại cương Hệ nội tiết
Số trang: 55
Loại file: pdf
Dung lượng: 610.57 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hệ nội tiết là một mạng lưới các tuyến của cơ thể sản xuất ra hơn 50 loại hormon hoặc những chất dẫn truyền hóa học để duy trì và điều hòa những chức năng cơ bản của cơ thể.Nó là một hệ thống kiểm soát toàn bộ cơ thể lớn thứ hai (chỉ sau hệ thần kinh). Trong khi các xung thần kinh được hệ thần kinh phát ra có thể kích thích cơ thể hoạt động thì những hormon được hệ nội tiết tiết ra hoạt động chậm hơn để đạt được tác dụng lan tỏa và biến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Hệ nội tiếtHệ nội tiết Hệ nội tiếtHệ nội tiết là một mạng lưới các tuyến của cơ thể sản xuất ra hơn 50 loại hormonhoặc những chất dẫn truyền hóa học để duy trì và điều hòa những chức năng cơbản của cơ thể.Nó là một hệ thống kiểm soát toàn bộ cơ thể lớn thứ hai (chỉ sau hệ thần kinh).Trong khi các xung thần kinh được hệ thần kinh phát ra có thể kích thích cơ thểhoạt động thì những hormon được hệ nội tiết tiết ra hoạt động chậm hơn để đạtđược tác dụng lan tỏa và biến đổi của nó. Những quá trình hoạt động của cơ thểđược điều hòa bởi hệ nội tiết có thể diễn ra trong một thời gian tương đối dài. Mộtsố quá trình diễn ra liên tục. Những quá trình sống này bao gồm sự lớn lên, pháttriển, sinh sản, miễn dịch (khả năng chống lại bệnh tật của c ơ thể), và quá trìnhcân bằng nội môi (khả năng duy trì sự cân bằng của những chức năng bên trongcủa cơ thể).NHỮNG THÀNH PHẦN CỦA HỆ NỘI TIẾTCác tuyến là những cơ quan có thể tiết ra những chất được cơ thể giữ lại để sửdụng hoặc tiết ra những chất được đưa ra ngoài cơ thể. Những tuyến tiết ra cácchất được đưa ra ngoài cơ thể được gọi là tuyến ngoại tiết (ngoại có nghĩa là bênngoài). Các tuyến ngoại tiết có các ống dẫn để mang những chất tiết của chúng rabề mặt da hoặc vào các khoang của cơ thể. Một số ví dụ về tuyến ngoại tiết làtuyến mồ hôi và gan.Tuyến nội tiết (nội có nghĩa là bên trong) tiết ra hoặc phóng thích những chấtđược dùng bên trong cơ thể. Những tuyến này không có các ống mà phóng thíchchất tiết của chúng trực tiếp vào các mô xung quanh và vào máu. Những chất tiếtnày - hay còn gọi là các hormon - sau đó sẽ đi theo hệ tuần hoàn để đến nhiềuđiểm khác nhau trong cơ thể.Từ hormone có bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là đánh thức hoặc làm chovận động. Các hormon kiểm soát hoặc phối hợp các hoạt động của những mô, c ơquan, và hệ cơ quan khác nhau trong cơ thể. Hầu hết các hormon có thành phầncấu tạo là các amino acid, là các đơn vị xây dựng cơ bản của protein. Corticoid làmột nhóm nhỏ thuộc hormon đ ược hình thành từ các phân tử cholesterol (một chấtgiống như mỡ được gan sản xuất).NHỮNG TỪ CẦN BIẾTVỏ thượng thận: là lớp bên ngoài của tuyến thượng thận tiết ra cortisol vàaldosterone.Tuyến thượng thận: là tuyến nằm phía trên mỗi thận bao gồm lớp ngoài (vỏthường thận) và lớp trong (tủy thượng thận).Tủy thượng thận: lớp bên trong của tuyến thượng thận tiết ra epinephrine vànorepinephrine.Hormon kích thích tuyến thượng thận: là loại hormon được tiết ra bởi thùytrước tuyến yên có khả năng kích thích vỏ thượng thận tiết ra cortisol.Aldosterone: là loại hormon được tiết ra bởi lớp vỏ thượng thận có chức năngkiểm soát sự cân bằng muối và nước trong cơ thể.Androgen: là loại hormon kiểm soát những đặc điểm giới tính thứ phát của namgiới.Hormon kháng bài niệu: là loại hormon được sản xuất bởi vùng dưới đồi và dựtrữ ở thùy sau tuyến yên làm tăng sự hấp thu nước của thận.Calcitonin: là những hormon được tiết ra bởi tuyến giáp làm giảm nồng độ canxitrong máu.Cortisol: là loại hormon được tiết ra bởi vỏ thượng thận có chức năng làm cảithiện hiệu quả sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể khi gặp những tình huốngcăng thẳng.Epinephrine: còn được gọi là adrenaline, là loại hormon được tiết ra bởi tủythượng thận kích thích cơ thể phản ứng lại với những tình huống căng thẳng.Estrogen: là hormon corticoid sinh dục nữ được buồng trứng chế tiết để tạo ranhững đặc điểm giới tính thứ phát và điều hòa chu kỳ sinh sản của nữ.Tuyến: là những cơ quan chế tiết hoặc bài tiết ra các chất để được cơ thể sử dụnghoặc để thải ra ngoài.Glucagon: là những hormon được tiết ra bởi các đảo Langerhans làm tăng nồngđộ đường trong máu.Tuyến sinh dục: là cơ quan sinh dục nơi các tế bào sinh dục phát triển.Hormon gonadotropic: là những hormon được chế tiết từ thùy trước tuyến yênlàm ảnh hưởng hoặc kích thích sự phát triển hoặc hoạt động của các tuyến sinhdục.Cân bằng nội môi: là khả năng của cơ thể hoặc tế bào duy trì sự cân bằng nội tạicủa các chức năng của nó, chẳng hạn như giữ nhiệt độ cơ thể không đổi bất kểnhiệt độ môi trường như thế nào.Vùng dưới đồi: là một vùng của não có chứa nhiều trung tâm kiểm soát các chứcnăng và cảm xúc của cơ thể; ngoài ra nó còn điều hòa sự chế tiết của tuyến yên.Insulin: là hormon được chế tiết bởi đảo Langerhans có chức năng điều hòa lượngđường trong máu.Đảo Langerhans: là các tế bào nội tiết của tụy chế tiết ra insulin và glucagon.Hormon hoàng thể hóa: là loại hormon gonadotropic được chế tiết ra bởi thùytrước của tuyến yên. Ở phụ nữ nó kích thích sự rụng trứng và sự phóng thíchestrogen và progesterone từ buồng trứng. Ở nam giới nó kích thích sự chế tiếttestosterone từ tinh hoàn.Melatonin: là loại hormon được chế tiết từ tuyến tùng giúp cơ thể có cảm nhậnđược 24 giờ trong ngày và đóng vai trò trong việc xác định thời điểm dậy thì và sự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Hệ nội tiếtHệ nội tiết Hệ nội tiếtHệ nội tiết là một mạng lưới các tuyến của cơ thể sản xuất ra hơn 50 loại hormonhoặc những chất dẫn truyền hóa học để duy trì và điều hòa những chức năng cơbản của cơ thể.Nó là một hệ thống kiểm soát toàn bộ cơ thể lớn thứ hai (chỉ sau hệ thần kinh).Trong khi các xung thần kinh được hệ thần kinh phát ra có thể kích thích cơ thểhoạt động thì những hormon được hệ nội tiết tiết ra hoạt động chậm hơn để đạtđược tác dụng lan tỏa và biến đổi của nó. Những quá trình hoạt động của cơ thểđược điều hòa bởi hệ nội tiết có thể diễn ra trong một thời gian tương đối dài. Mộtsố quá trình diễn ra liên tục. Những quá trình sống này bao gồm sự lớn lên, pháttriển, sinh sản, miễn dịch (khả năng chống lại bệnh tật của c ơ thể), và quá trìnhcân bằng nội môi (khả năng duy trì sự cân bằng của những chức năng bên trongcủa cơ thể).NHỮNG THÀNH PHẦN CỦA HỆ NỘI TIẾTCác tuyến là những cơ quan có thể tiết ra những chất được cơ thể giữ lại để sửdụng hoặc tiết ra những chất được đưa ra ngoài cơ thể. Những tuyến tiết ra cácchất được đưa ra ngoài cơ thể được gọi là tuyến ngoại tiết (ngoại có nghĩa là bênngoài). Các tuyến ngoại tiết có các ống dẫn để mang những chất tiết của chúng rabề mặt da hoặc vào các khoang của cơ thể. Một số ví dụ về tuyến ngoại tiết làtuyến mồ hôi và gan.Tuyến nội tiết (nội có nghĩa là bên trong) tiết ra hoặc phóng thích những chấtđược dùng bên trong cơ thể. Những tuyến này không có các ống mà phóng thíchchất tiết của chúng trực tiếp vào các mô xung quanh và vào máu. Những chất tiếtnày - hay còn gọi là các hormon - sau đó sẽ đi theo hệ tuần hoàn để đến nhiềuđiểm khác nhau trong cơ thể.Từ hormone có bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là đánh thức hoặc làm chovận động. Các hormon kiểm soát hoặc phối hợp các hoạt động của những mô, c ơquan, và hệ cơ quan khác nhau trong cơ thể. Hầu hết các hormon có thành phầncấu tạo là các amino acid, là các đơn vị xây dựng cơ bản của protein. Corticoid làmột nhóm nhỏ thuộc hormon đ ược hình thành từ các phân tử cholesterol (một chấtgiống như mỡ được gan sản xuất).NHỮNG TỪ CẦN BIẾTVỏ thượng thận: là lớp bên ngoài của tuyến thượng thận tiết ra cortisol vàaldosterone.Tuyến thượng thận: là tuyến nằm phía trên mỗi thận bao gồm lớp ngoài (vỏthường thận) và lớp trong (tủy thượng thận).Tủy thượng thận: lớp bên trong của tuyến thượng thận tiết ra epinephrine vànorepinephrine.Hormon kích thích tuyến thượng thận: là loại hormon được tiết ra bởi thùytrước tuyến yên có khả năng kích thích vỏ thượng thận tiết ra cortisol.Aldosterone: là loại hormon được tiết ra bởi lớp vỏ thượng thận có chức năngkiểm soát sự cân bằng muối và nước trong cơ thể.Androgen: là loại hormon kiểm soát những đặc điểm giới tính thứ phát của namgiới.Hormon kháng bài niệu: là loại hormon được sản xuất bởi vùng dưới đồi và dựtrữ ở thùy sau tuyến yên làm tăng sự hấp thu nước của thận.Calcitonin: là những hormon được tiết ra bởi tuyến giáp làm giảm nồng độ canxitrong máu.Cortisol: là loại hormon được tiết ra bởi vỏ thượng thận có chức năng làm cảithiện hiệu quả sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể khi gặp những tình huốngcăng thẳng.Epinephrine: còn được gọi là adrenaline, là loại hormon được tiết ra bởi tủythượng thận kích thích cơ thể phản ứng lại với những tình huống căng thẳng.Estrogen: là hormon corticoid sinh dục nữ được buồng trứng chế tiết để tạo ranhững đặc điểm giới tính thứ phát và điều hòa chu kỳ sinh sản của nữ.Tuyến: là những cơ quan chế tiết hoặc bài tiết ra các chất để được cơ thể sử dụnghoặc để thải ra ngoài.Glucagon: là những hormon được tiết ra bởi các đảo Langerhans làm tăng nồngđộ đường trong máu.Tuyến sinh dục: là cơ quan sinh dục nơi các tế bào sinh dục phát triển.Hormon gonadotropic: là những hormon được chế tiết từ thùy trước tuyến yênlàm ảnh hưởng hoặc kích thích sự phát triển hoặc hoạt động của các tuyến sinhdục.Cân bằng nội môi: là khả năng của cơ thể hoặc tế bào duy trì sự cân bằng nội tạicủa các chức năng của nó, chẳng hạn như giữ nhiệt độ cơ thể không đổi bất kểnhiệt độ môi trường như thế nào.Vùng dưới đồi: là một vùng của não có chứa nhiều trung tâm kiểm soát các chứcnăng và cảm xúc của cơ thể; ngoài ra nó còn điều hòa sự chế tiết của tuyến yên.Insulin: là hormon được chế tiết bởi đảo Langerhans có chức năng điều hòa lượngđường trong máu.Đảo Langerhans: là các tế bào nội tiết của tụy chế tiết ra insulin và glucagon.Hormon hoàng thể hóa: là loại hormon gonadotropic được chế tiết ra bởi thùytrước của tuyến yên. Ở phụ nữ nó kích thích sự rụng trứng và sự phóng thíchestrogen và progesterone từ buồng trứng. Ở nam giới nó kích thích sự chế tiếttestosterone từ tinh hoàn.Melatonin: là loại hormon được chế tiết từ tuyến tùng giúp cơ thể có cảm nhậnđược 24 giờ trong ngày và đóng vai trò trong việc xác định thời điểm dậy thì và sự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnh tài liệu về Hệ nội tiếtTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 104 0 0 -
40 trang 102 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0