Danh mục

Đại cương PHẪU THUẬT MẠCH MÁU

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 253.92 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu đại cương phẫu thuật mạch máu, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương PHẪU THUẬT MẠCH MÁU Đại cương PHẪU THUẬT MẠCH MÁUI. Chỉ định chung về phẫu thuật mạch máu1.1. Xử trí vết thương mạch máu:1.1.1. Phẫu thuật ưu tiên:- Vết thương đang chảy máu hoặc chảy máu tái diễn nhiều lần, vết thương có ổmáu tụ lớn trên đường đi của động mạch.- Vết thương có garô.- Vết thương mạch máu đã được cầm máu tạm thời.- Vết thương gây mất mạch ngoại vi hoặc mạch đập rất yếu so với bên lành, dalạnh, chi tím tái...1.1.2. Phẫu thuật trì hoãn:- Vết thương có ổ máu tụ nhỏ nhưng có nguy cơ vỡ bục.- Các phồng động mạch, thông động tĩnh mạch do di chứng vết thương.1.2. Thông động mạch:Động mạch bị tắc do nghẽn mạch( thrombosis) hoặc do huyết khối( embolia).1.3. Ghép tạng.II. Kỹ thuật bộc lộ mạch máu2.1. Đường mổ- Những vị trí không đặt được garô thì có thể bộc lộ động mạch trước ở phía trênđể đặt dây chờ đề phòng sự nguy hiểm.- Căn cứ vào đường chuẩn đích của động mạch để rạch phần mềm, nếu có vếtthương thì không nên mở trực tiếp ngay vào vết thương mà nên bộc lộ ở chổ lànhsát vết thương.- Đường mổ phải đủ dài để dễ tìm động mạch.- Đối với vết thương mới, phải cắt lọc kỹ những tổ chức dập nát.- Cầm máu kỹ vùng mổ.2.2. Tách trần động mạch và khám xét- Cần tách riêng động mạch hoặc tĩnh mạch ra khỏi bó mạch để kiểm tra xử lýthương tổnvà khi khâu, chố buộc không bị kèm theo các mô trung gian.- Dùng một kẹp phẫu tích không mấu kéo lên một nếp ngang nơi có tổ chức baoquanh động mạch.- Dùng kéo cắt đứt nếp ngang đó, động mạch sẽ được bộc lộ.- Kẹp một mép vết rạch này và nâng lên, dùng một cái thông lòng máng luồn dọctheo động mạch và dùng kéo mở dọc bao mạch trên sự bảo hiểm của thông lòngmáng, có thể dùng Dissecteur hoặc panh cầm máu cong không mấu để mở nhẹbao mạch.- Luồn một sơị chỉ to hoặc dây cao su phía dưới động mạch để dễ điều khiển.- Đánh giá tổn thương của động mạch: Kẹp cách ly đoạn tổn thương bằng Bulldog,bơm rửa chọự mạch bị tổn thương bằng dung dịch lidocain hoặc novocain có phaheparin để đánh giá tổn thương.III. Các kỹ thuật tiến hành trên mạch máu3.1. Thắt mạch máu- Đa số trường hợp thắt động mạch ngay tại chổ đứt, khi vết th ương bị giập nátnhiều, không tìm được chọự động mạch bị đứt hoặc vết thương nhễm khuẩn nặngthì có thể thắt động mạch xa vết th ương nhưng phải thắt ở chọự thành mạch khôngbị tổn thương và ở gần vết thương nhất để tránh thiếu máu cho một khu vực rộng.- Dùng chỉ lanh hoặc lụa để buộc, không dùng chỉ Perlon hay catgut.- Đối với động mạch đã đứt: buộc cả đầu trung tâm và ngoại vi. Động mạch lớnthì mỗi đầu thắt hai nút chỉ, nút ngoài phải khâu xuyên qua động mạch rồi thắttheo hình số 8.- Đối với động mạch chưa đứt: Buộc mỗi bên một nút cách nhau 1cm rồi cắt đứt ởgiữa hoặc buộc mỗi bên hai nút, nút gần sát chọự cắt cần được khâu buộc kiểu số8.- Thắt tĩnh mạch tuỳ hành ở chi thể để giảm tuần hoàn về, không thắt khi có viêmtắc tĩnh mạch hoặc nhiễm khuẩn xung quanh tĩnh mạch.3.2. Khâu nối mạch máu3.2.1. Mối khâu rời- Mối rời đơn giản (Hình 20a).- Mối rời chữ U.(Hình 20b)3.2.2. Mối khâu vắt- Mối khâu vắt đơn giản. (Hình 20c)- Mối khâu vắt chữ U (Hình 20d).3.2.3. Các mối khâu kết hợpMục đích để tận dụng các ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của các mốikhâu rời, vắt, chũ U và đơn giản.3.2.4. Cự ly các muùi khâu- Tuỳ theo độ lớn của động mạch, thường khâu mối nọ cách muùi kia 0,5-1mm.- Khâu cách mép cắt một khoảng tương ứng độ dài thành mạch, nhiều lắm là 0,5-1mm.3.3. Kỹ thuật khâu nối mạch máu3.3.1. Chuẩn bị- Cầm máu tạm thời phía trung tâm và phía ngoại vi của tổn thương bằng kẹpBulldog hoặc dây cao su đặt theo kiểu dây chờ.- Cắt lọc chổ mạch máu bị tổn thương.- Lấy hết máu cục ở vết thương mạch máu, có thể cho chảy máu một chút để tốngmáu cục ra ngoài.- Bảo vệ tốt lớp ngoại mạc, tránh làm rách, bầm giập thành mạch.- Bơm rửa sạch lòng mạch bằng Heparin.3.3.2. Khâu lỗ thủng- áp dụng cho vết thương bé, khâu xong sẽ hẹp lại ít.- Khâu mối rời hoặc mối vắt đơn giản.3.3.3. Vá mạch máu- Nếu nghi ngờ đường khâu sẽ làm hẹp lòng mạch thì vá mạch máu.- Miếng vá là một mảnh tĩnh mạch hiển hoặc một mảnh mạch nhân tạo.- Miếng vá không nên quá to hoặc quá nhỏ, miếng vá được cắt theo hinh elip(Hình 21).Khởi đầu miếng vá ở phía bên hinh elip, không phải ở đỉnh vì đỉnh lổ thủng là vịtrí xấu nhất.3.3.4. Khâu nối tận tận- Áp dụng khi động mạch bị đứt ho àn toàn hoặc đứt quá 1/2 đường kính, nếu mấtđoạn mạch thỗ đoạn mất không quá 3cm. Nếu quá 3cm thì phải ghép mạch.- Kỹ thuật dùng muùi cố định trước: + Dùng một mùi cố định: Dùng chỉ liền hai kim, khâu chính giữa phía saumiệng nối một mối cố định, kiểu mối rời đơn giản, mối chỉ buộc ở phía ngoài.Kim thứ nhất khâu vắt đơn giản từ sau ra trước cho đến chính giữa mặt trướcmiệng nối, tại đây dùng kim chỉ khác khâu một mối cố định rồi buộc sợi chỉ khâuvắt này vào sợi chỉ của mối cố định. Kim thứ hai khâu vắt từ sau ra trước và buộcvào sợi chỉ còn lại của mối cố định (Hình 22) Hình 22 + Dùng hai mối cố định: Dùng chỉ liền kim khâu hai muùi cố định, tốt nhấtlà ở chính giữa phía sau và chính giữa phía trước. Dùng các kim chỉ này khâu vắttới khi gặp mối cố định kia thì buộc vào một sợi chỉ của mối cố định kia, cũng cóthể khâu mối rời giữa hai mối cố định(Hình 23)Hình 23 + Dùng ba mối cố định: Dùng chỉ liền hai kim, khâu 3 mối cố định chia đềuchu vi miệng nối, có một mối ở chính giữa phía sau. Dùng một trong hai kim củamối cố định khâu vắt từ mối cố định nọ đến mối cố định kia rồi buộc sợi chỉ khâuvắt này vào một trong hai sợi chỉ của mối cố định kia, cứ như thế cho đến khi hoànthành miệng nối(Hình 24)- Kỹ thuật không dùng các mối cố định trước(kỹ thuật của Blalock) (Hình 25) + Đưa hai đầu mạch máu lại gần nhau. + Khâu vắt chữ U hết đoạn 1/3 phía sau mới kéo rít chỉ để nội mạc áp sá ...

Tài liệu được xem nhiều: