![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đại cương Ung thư dạ dày
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.30 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dạ dày được giới hạn ở phiá trên bởi vùng nối thực quản-dạ dày (tương ứng với cơ thắt dưới thực quản) và ở phiá dưới bởi môn vị (tương ứng với cơ thắt môn vị). Về mặt giải phẫu, dạ dày được chia thành các vùng chính sau đây: vùng tâm vị, vùng thân vị-phình vị và vùng hang vị 1-Đại cương Dạ dày được cung cấp máu chủ yếu bởi động mạch thân tạng, thông qua bốn nhánh động mạch chính: động mạch vị trái, động mạch vị phải, động mạch vị mạc nối trái và động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Ung thư dạ dày Ung thư dạ dàyDạ dày được giới hạn ở phiá trên bởi vùng nối thực quản-dạ dày (tương ứng với cơthắt dưới thực quản) và ở phiá dưới bởi môn vị (tương ứng với cơ thắt môn vị). Vềmặt giải phẫu, dạ dày được chia thành các vùng chính sau đây: vùng tâm vị, vùngthân vị-phình vị và vùng hang vị1-Đại cươngDạ dày được cung cấp máu chủ yếu bởi động mạch thân tạng, thông qua bốnnhánh động mạch chính: động mạch vị trái, động mạch vị phải, động mạch vị mạcnối trái và động mạch vị mạc nối phải. Phần tâm vị và phình vị của dạ dày có thểđược cấp máu bởi các nhánh nhỏ của động mạch dưới hoành. Tĩnh mạch vị trái vàphải đổ trực tiếp vào tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch vị mạc nối trái đổ vào tĩnh mạchlách, tĩnh mạch vị mạc nối phải đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.Dạ dày có một hệ thống dẫn lưu bạch mạch rất phong phú. Bạch dịch ở vùng ¼trên phía bờ cong nhỏ dạ dày đổ về nhóm hạch trên dạ dày (bao gồm hạch vị tráivà hạch cạnh tâm vị). Bạch dịch ở vùng ¼ trên phía bờ cong lớn dạ dày đổ vềnhóm hạch tụy-lách. Bạch dịch ở vùng ¼ dưới phía bờ cong nhỏ dạ dày đổ vềnhóm hạch trên môn vị. Bạch dịch ở vùng ¼ dưới phía bờ cong lớn dạ dày đổ vềnhóm hạch dưới môn vị. Bốn nhóm hạch chính nói trên đổ về nhóm hạch thântạng, sau đó tập trung vào ống ngực. Mặc dù phân định rạch ròi bốn vùng dẫn lưubạch mạch, khối u ở một vị trí bất kỳ trên dạ dày có thể di căn đến bất kỳ nhómhạch nào trong lưu vực dạ dày.Ung thư dạ dày: o Là bệnh lý ác tính phổ biến (đứng hàng thứ hai tại Mỹ). o Nhiều quốc gia châu Á (Triều tiên, Trung quốc, Nhật) có tần suất mắc bệnh rất cao. o BN có độ tuổi 40-70. Tần suất mắc bệnh cao nhất ở 65 tuổi. Nam có tần suất mắc bệnh hơi cao hơn nữ. o Ngay cả ở các nước phát triển, đa số BN nhập viện khi đã ở giai đoạn muộn (80% BN ở giai đoạn III,IV).Phân loại ung thư dạ dày: o Ung thư tuyến dạ dày (adenocarcinomas) chiếm 90-95% o Lymphoma dạ dày phổ biến thứ nhì, sau adenocarcinomas (5%) o Các loại ung thư dạ dày khác (ung thư tế bào vảy, adenocanthomas, u carcinoid, u mô đệm…) rất hiếm khi xuất hiệnBài này chủ yếu đề cập đến ung thư tuyến dạ dày.Các yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến dạ dày: o Nhiễm Helicobacter Pylori o Lớn tuổi o Nam giới o Thuốc lá o Chế độ ăn: ít rau và trái cây tươi; ăn nhiều thực phẩm bảo quản lâu ngày (muối, xông khói…) o Polyp tuyến dạ dày o Dị sản kiểu ruột non của dạ dày o Viêm dạ dày mãn tính thể teo o Viêm dạ dày phì đại (bệnh Ménétrier) o Thiếu máu ác tính o Gia đình có người bị ung thư dạ dày o Bệnh đa polyp dạng tuyến có tính cách gia đìnhSự phân bố của ung thư tuyến dạ dày: 40% khối u ở 1/3 dưới dạ dày, 40% ở 1/3giữa, 15% ở 1/3 trên, 5% lan rộng trên 2/3 dạ dày.Giải phẫu bệnh: o Về mặt đại thể, phân loại ung th ư tuyến dạ dày theo Borrmann (1926) hiện tại vẫn còn giá trị, đặc biệt đối với các nhà nội soi.Theo Borrmann, ung thư tuyến dạ dày được phân thành 5 kiểu: Kiểu 1: dạng chồi xùi Kiểu 2: dạng loét, bờ gồ cao Kiểu 3: dạng loét, bờ phẳng Kiểu 4: dạng thâm nhiễm. Ung thư dạ dày thể linitis plastica được xếp vào kiểu này Kiểu 5: ung thư dạ dày có đặc điểm khác bốn kiểu trên o Về vi thể, adenocarcinomas có các loại tế bào sau (tăng dần theo mức độ ác tính): tế bào ống, tế bào nhú, tế bào nhầy, tế bào nhẫn, tế bào không biệt hóa.Diễn tiến của ung thư tuyến dạ dày: o Di căn: theo đường máu hay bạch mạch o Xâm lấn: Xâm lấn trên đại thể: giới hạn khối u được quan sát bằng mắt thường nhỏ hơn giới hạn thật sự của khối u Xâm lấn vi thể: có sự hiện diện của tế bào ung thư trong hệ bạch mạch trên thành dạ dày ở khoảng cách khá xa tính từ giới hạn ngoài của khối u. Xâm lấn vào các tạng lân cận: mạc nối, đại tràng ngang và mạc treo đại tràng ngang, tụy, tá tràng, cơ hoành là các tạng thường bị xâm lấn. Gieo rắc trong xoang phúc mạc: một khi đ ã xâm lấn ra khỏi thanh mạc dạ dày, các tế bào ung thư thường gieo rắc tự do trong xoang bụng.Biến chứng của ung thư dạ dày: o Thủng khối u o Gây nghẹt (tâm vị hay môn vị) o Chảy máuTiên lượng của ung thư tuyến dạ dày phụ thuộc vào (theo AJCC: American JointCommission on Cancer): o Mức độ xâm lấn của khối u (T) o Di căn hạch (N)o Di căn xa (M)2-Chẩn đoán2.1-Chẩn đoán lâm sàng:Triệu chứng cơ năng trong giai đoạn đầu rất mơ hồ, thường gặp nhất là triệuchứng sụt cân (62%) và đau bụng âm ỉ (52%).Các triệu chứng khác: o Nôn ói (32%) o Chán ăn (32%) o Khó nuốt (26%) o Tiêu phân đen (20%) o ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Ung thư dạ dày Ung thư dạ dàyDạ dày được giới hạn ở phiá trên bởi vùng nối thực quản-dạ dày (tương ứng với cơthắt dưới thực quản) và ở phiá dưới bởi môn vị (tương ứng với cơ thắt môn vị). Vềmặt giải phẫu, dạ dày được chia thành các vùng chính sau đây: vùng tâm vị, vùngthân vị-phình vị và vùng hang vị1-Đại cươngDạ dày được cung cấp máu chủ yếu bởi động mạch thân tạng, thông qua bốnnhánh động mạch chính: động mạch vị trái, động mạch vị phải, động mạch vị mạcnối trái và động mạch vị mạc nối phải. Phần tâm vị và phình vị của dạ dày có thểđược cấp máu bởi các nhánh nhỏ của động mạch dưới hoành. Tĩnh mạch vị trái vàphải đổ trực tiếp vào tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch vị mạc nối trái đổ vào tĩnh mạchlách, tĩnh mạch vị mạc nối phải đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.Dạ dày có một hệ thống dẫn lưu bạch mạch rất phong phú. Bạch dịch ở vùng ¼trên phía bờ cong nhỏ dạ dày đổ về nhóm hạch trên dạ dày (bao gồm hạch vị tráivà hạch cạnh tâm vị). Bạch dịch ở vùng ¼ trên phía bờ cong lớn dạ dày đổ vềnhóm hạch tụy-lách. Bạch dịch ở vùng ¼ dưới phía bờ cong nhỏ dạ dày đổ vềnhóm hạch trên môn vị. Bạch dịch ở vùng ¼ dưới phía bờ cong lớn dạ dày đổ vềnhóm hạch dưới môn vị. Bốn nhóm hạch chính nói trên đổ về nhóm hạch thântạng, sau đó tập trung vào ống ngực. Mặc dù phân định rạch ròi bốn vùng dẫn lưubạch mạch, khối u ở một vị trí bất kỳ trên dạ dày có thể di căn đến bất kỳ nhómhạch nào trong lưu vực dạ dày.Ung thư dạ dày: o Là bệnh lý ác tính phổ biến (đứng hàng thứ hai tại Mỹ). o Nhiều quốc gia châu Á (Triều tiên, Trung quốc, Nhật) có tần suất mắc bệnh rất cao. o BN có độ tuổi 40-70. Tần suất mắc bệnh cao nhất ở 65 tuổi. Nam có tần suất mắc bệnh hơi cao hơn nữ. o Ngay cả ở các nước phát triển, đa số BN nhập viện khi đã ở giai đoạn muộn (80% BN ở giai đoạn III,IV).Phân loại ung thư dạ dày: o Ung thư tuyến dạ dày (adenocarcinomas) chiếm 90-95% o Lymphoma dạ dày phổ biến thứ nhì, sau adenocarcinomas (5%) o Các loại ung thư dạ dày khác (ung thư tế bào vảy, adenocanthomas, u carcinoid, u mô đệm…) rất hiếm khi xuất hiệnBài này chủ yếu đề cập đến ung thư tuyến dạ dày.Các yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến dạ dày: o Nhiễm Helicobacter Pylori o Lớn tuổi o Nam giới o Thuốc lá o Chế độ ăn: ít rau và trái cây tươi; ăn nhiều thực phẩm bảo quản lâu ngày (muối, xông khói…) o Polyp tuyến dạ dày o Dị sản kiểu ruột non của dạ dày o Viêm dạ dày mãn tính thể teo o Viêm dạ dày phì đại (bệnh Ménétrier) o Thiếu máu ác tính o Gia đình có người bị ung thư dạ dày o Bệnh đa polyp dạng tuyến có tính cách gia đìnhSự phân bố của ung thư tuyến dạ dày: 40% khối u ở 1/3 dưới dạ dày, 40% ở 1/3giữa, 15% ở 1/3 trên, 5% lan rộng trên 2/3 dạ dày.Giải phẫu bệnh: o Về mặt đại thể, phân loại ung th ư tuyến dạ dày theo Borrmann (1926) hiện tại vẫn còn giá trị, đặc biệt đối với các nhà nội soi.Theo Borrmann, ung thư tuyến dạ dày được phân thành 5 kiểu: Kiểu 1: dạng chồi xùi Kiểu 2: dạng loét, bờ gồ cao Kiểu 3: dạng loét, bờ phẳng Kiểu 4: dạng thâm nhiễm. Ung thư dạ dày thể linitis plastica được xếp vào kiểu này Kiểu 5: ung thư dạ dày có đặc điểm khác bốn kiểu trên o Về vi thể, adenocarcinomas có các loại tế bào sau (tăng dần theo mức độ ác tính): tế bào ống, tế bào nhú, tế bào nhầy, tế bào nhẫn, tế bào không biệt hóa.Diễn tiến của ung thư tuyến dạ dày: o Di căn: theo đường máu hay bạch mạch o Xâm lấn: Xâm lấn trên đại thể: giới hạn khối u được quan sát bằng mắt thường nhỏ hơn giới hạn thật sự của khối u Xâm lấn vi thể: có sự hiện diện của tế bào ung thư trong hệ bạch mạch trên thành dạ dày ở khoảng cách khá xa tính từ giới hạn ngoài của khối u. Xâm lấn vào các tạng lân cận: mạc nối, đại tràng ngang và mạc treo đại tràng ngang, tụy, tá tràng, cơ hoành là các tạng thường bị xâm lấn. Gieo rắc trong xoang phúc mạc: một khi đ ã xâm lấn ra khỏi thanh mạc dạ dày, các tế bào ung thư thường gieo rắc tự do trong xoang bụng.Biến chứng của ung thư dạ dày: o Thủng khối u o Gây nghẹt (tâm vị hay môn vị) o Chảy máuTiên lượng của ung thư tuyến dạ dày phụ thuộc vào (theo AJCC: American JointCommission on Cancer): o Mức độ xâm lấn của khối u (T) o Di căn hạch (N)o Di căn xa (M)2-Chẩn đoán2.1-Chẩn đoán lâm sàng:Triệu chứng cơ năng trong giai đoạn đầu rất mơ hồ, thường gặp nhất là triệuchứng sụt cân (62%) và đau bụng âm ỉ (52%).Các triệu chứng khác: o Nôn ói (32%) o Chán ăn (32%) o Khó nuốt (26%) o Tiêu phân đen (20%) o ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
38 trang 172 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 167 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0