Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 1)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 239.26 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.1. Dịch tễ học:Sự thường gặp: + Đứng hàng thứ 1/3 trong các ung thư và chiếm 40% ung thư hệ tiêu hoá.+ Tỷ lệ tử vong cho 100.000 dân ở một số nước:Nhật Bản: 66,7%Nouvell Selande: 16,5%Chi lê: 56,5%Autralia: 15,5%Áo: 40%Phần Lan: 35,7%+ Ở Việt Nam: 17,2% (P.T.Liên 1993 thấy 340 ca UTDD/1974 ca ung thư các loại). Năm 1994 N.Đ.Đức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 1) Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 1) ĐẠI CƯƠNG: Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhânchưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa cóphương pháp điều trị đặc hiệu. 1. Dịch tễ học: Sự thường gặp: + Đứng hàng thứ 1/3 trong các ung thư và chiếm 40% ung thư hệ tiêu hoá. + Tỷ lệ tử vong cho 100.000 dân ở một số nước: Nhật Bản: 66,7% Nouvell Selande: 16,5% Chi lê: 56,5% Autralia: 15,5% Áo: 40% Phần Lan: 35,7% + Ở Việt Nam: 17,2% (P.T.Liên 1993 thấy 340 ca UTDD/1974 ca ung thưcác loại). Năm 1994 N.Đ.Đức báo cáo một thống kê bệnh ung thư ở Hà Nội trong5 năm (1988-1992) cho biết ung thư hệ tiêu hoá chiếm 31% tổng số ung thư ở cảhai giới trong đó có 14,5% là UTDD. Tuổi thường gặp: 50-60, các tuổi khác ít gặp hơn. Giới: nam gặp nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 2/1,5) Cơ địa dễ UTDD: Người có nhóm máu A có tỷ lệ UTDD cao hơn các nhóm máu khác. Người viêm DD mạn tính thể teo nhất là có thể dị sản ruột và viêm dạ dàymạn tính của bệnh thiếu máu Biermer (6-12%), các bệnh nhân này dễ bị ung thưdạ dày. Bệnh Polyp to >2cm ở dạ dày. Yếu tố di truyền: gia đình có người bị K dạ dày sẽ bị ung thư dạ dày nhiềugấp 4 lần các gia đình khác (Vida Beek Mosbeeck). Các yếu tố khác: địa dư, hoàn cảnh sống, sự chế biến thức ăn (xào, rán,nướng chả, hun khói dự trữ...). Vai trò của Nitrosamin, Helicobacter Pylori. 2. Phân loại: Theo OMS 1977 chia UTDD thành 2 nhóm lớn: UTDD dạng biểu mô (Carcinoma) UTBM tuyến (Adenocarcinoma): tuyến nhú – tuyến ống – chế nhày – tếbào nhẫn. UTBM không biệt hoá (Undifferentated carcinoma). Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì... + Ung thư không biểu mô gồm các Lipomas các Sarcome của cơ, mạch vàđặc biệt là u lympho ác tính. - Trong thực tế dạng UTDD hay gặp là UTDD biểu mô. II. CÁC BỆNH UTDD A. UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY (UTBMTDD) 1. Dịch tễ học: * Sự thường gặp: + Gặp tỷ lệ cao ở các nước: Trung quốc, Nhật bản, các nước Đông nam á,Mỹ la tinh . + Mức độ vừa: các nước châu Âu. + Mức độ thấp: Co-oet, Ấn độ, Nigieria, Mỹ, Anh, Úc. Khoảng 50 năm trở lại đây UTDD đều giảm ở tất cả các nước: ở Mỹ -(1974-1983) tử vong do UTDD giảm bớt 20% ở nam da trắng và 15% ởnam da đen. * Địa dư: Người Nhật di cư sang Mỹ vẫn có tỷ lệ mắc UTDD cao hơn. * Mức sống: Ở các nước người nghèo bị UTDD cao hơn lớp người giàu,nhưng với trẻ em của họ tỷ lệ mắc bệnh UTDD ít hơn. * Giới tính: Ở cả thế giới nam mắc UTDD gấp đôi nữ giới. Việt nam: namgấp đôi nữ (P.T.Liên 1993 và N.B.Đức l994) . * Tuổi: Hay gặp ở tuổi trung bình 55 (thấp là 60). 2. Các yếu tố gây UTDD: + Các thức ăn có chứa nhiều Nitrat (thịt, muối, thịt hun khói, thức ăn đónghộp, nước uống hoặc thực phẩm được trồng trên đất bùn giàu nitrat. Khi ăn, uốngcác thức ăn có nitrat vào dạ dày (nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit), đến dạdày Nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hay cấp 3 thành Nitrosamin là chất gâyUTDD (Trên thí nghiệm cho con vật ăn N-methyl - N1 nitrosonidin gây ung thư dạdày dễ dàng). Ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không thành nitrit được, do vậy ở cácnước bảo quản thức ăn bằng lạnh tần suất UTDD giảm bớt đi. Acid Ascorbic làmgiảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin (Giải thíchVitamin C có tác dụng bảo vệ cơ thể). Ngược lại một số thức ăn có cấu trúc tươngtự Nitrosamin trong thịt bò, trong một số cá người ta tìm thấy Methyl - guanidinvà nitro hóa sẽ tạo thành N-methyl- N- nitrocyanid là yếu tố gây UTDD. * Một số yếu tố có quan hệ đến UTDD + Di truyền: gia đình có người thân K dạ dày có tỷ lệ UTDD gấp 2-4 lầncác gia đình khác. Sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ K cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử.Người có nhóm máu A dễ mắc UTDD hơn nhóm khác. + Teo niêm mạc dạ dày nhất là dị sản ruột có nguy cơ cao bị K dạ dày,viêm DD trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị UTDD. + Polip tuyến dạ dày + Loét dạ dày lành thành K: còn tranh luận Helicobacter Pylory: tuyên bố của tổ chức y tế thế giới (WHO 1994) HP làtác nhân số 1 gây UTDD. Một số tác giả cho rằng UTDD là một bệnh phụ thuộcvào tình trạng nhiễm HP kéo dài gây ra viêm DD qua nhiều giai đoạn tiến triểndẫn tới UTDD. Frank A.Sinicrope et Bernare Levin đại học Texas, 1993 nêu giảthiết như sau:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 1) Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 1) ĐẠI CƯƠNG: Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhânchưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa cóphương pháp điều trị đặc hiệu. 1. Dịch tễ học: Sự thường gặp: + Đứng hàng thứ 1/3 trong các ung thư và chiếm 40% ung thư hệ tiêu hoá. + Tỷ lệ tử vong cho 100.000 dân ở một số nước: Nhật Bản: 66,7% Nouvell Selande: 16,5% Chi lê: 56,5% Autralia: 15,5% Áo: 40% Phần Lan: 35,7% + Ở Việt Nam: 17,2% (P.T.Liên 1993 thấy 340 ca UTDD/1974 ca ung thưcác loại). Năm 1994 N.Đ.Đức báo cáo một thống kê bệnh ung thư ở Hà Nội trong5 năm (1988-1992) cho biết ung thư hệ tiêu hoá chiếm 31% tổng số ung thư ở cảhai giới trong đó có 14,5% là UTDD. Tuổi thường gặp: 50-60, các tuổi khác ít gặp hơn. Giới: nam gặp nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 2/1,5) Cơ địa dễ UTDD: Người có nhóm máu A có tỷ lệ UTDD cao hơn các nhóm máu khác. Người viêm DD mạn tính thể teo nhất là có thể dị sản ruột và viêm dạ dàymạn tính của bệnh thiếu máu Biermer (6-12%), các bệnh nhân này dễ bị ung thưdạ dày. Bệnh Polyp to >2cm ở dạ dày. Yếu tố di truyền: gia đình có người bị K dạ dày sẽ bị ung thư dạ dày nhiềugấp 4 lần các gia đình khác (Vida Beek Mosbeeck). Các yếu tố khác: địa dư, hoàn cảnh sống, sự chế biến thức ăn (xào, rán,nướng chả, hun khói dự trữ...). Vai trò của Nitrosamin, Helicobacter Pylori. 2. Phân loại: Theo OMS 1977 chia UTDD thành 2 nhóm lớn: UTDD dạng biểu mô (Carcinoma) UTBM tuyến (Adenocarcinoma): tuyến nhú – tuyến ống – chế nhày – tếbào nhẫn. UTBM không biệt hoá (Undifferentated carcinoma). Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì... + Ung thư không biểu mô gồm các Lipomas các Sarcome của cơ, mạch vàđặc biệt là u lympho ác tính. - Trong thực tế dạng UTDD hay gặp là UTDD biểu mô. II. CÁC BỆNH UTDD A. UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY (UTBMTDD) 1. Dịch tễ học: * Sự thường gặp: + Gặp tỷ lệ cao ở các nước: Trung quốc, Nhật bản, các nước Đông nam á,Mỹ la tinh . + Mức độ vừa: các nước châu Âu. + Mức độ thấp: Co-oet, Ấn độ, Nigieria, Mỹ, Anh, Úc. Khoảng 50 năm trở lại đây UTDD đều giảm ở tất cả các nước: ở Mỹ -(1974-1983) tử vong do UTDD giảm bớt 20% ở nam da trắng và 15% ởnam da đen. * Địa dư: Người Nhật di cư sang Mỹ vẫn có tỷ lệ mắc UTDD cao hơn. * Mức sống: Ở các nước người nghèo bị UTDD cao hơn lớp người giàu,nhưng với trẻ em của họ tỷ lệ mắc bệnh UTDD ít hơn. * Giới tính: Ở cả thế giới nam mắc UTDD gấp đôi nữ giới. Việt nam: namgấp đôi nữ (P.T.Liên 1993 và N.B.Đức l994) . * Tuổi: Hay gặp ở tuổi trung bình 55 (thấp là 60). 2. Các yếu tố gây UTDD: + Các thức ăn có chứa nhiều Nitrat (thịt, muối, thịt hun khói, thức ăn đónghộp, nước uống hoặc thực phẩm được trồng trên đất bùn giàu nitrat. Khi ăn, uốngcác thức ăn có nitrat vào dạ dày (nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit), đến dạdày Nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hay cấp 3 thành Nitrosamin là chất gâyUTDD (Trên thí nghiệm cho con vật ăn N-methyl - N1 nitrosonidin gây ung thư dạdày dễ dàng). Ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không thành nitrit được, do vậy ở cácnước bảo quản thức ăn bằng lạnh tần suất UTDD giảm bớt đi. Acid Ascorbic làmgiảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin (Giải thíchVitamin C có tác dụng bảo vệ cơ thể). Ngược lại một số thức ăn có cấu trúc tươngtự Nitrosamin trong thịt bò, trong một số cá người ta tìm thấy Methyl - guanidinvà nitro hóa sẽ tạo thành N-methyl- N- nitrocyanid là yếu tố gây UTDD. * Một số yếu tố có quan hệ đến UTDD + Di truyền: gia đình có người thân K dạ dày có tỷ lệ UTDD gấp 2-4 lầncác gia đình khác. Sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ K cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử.Người có nhóm máu A dễ mắc UTDD hơn nhóm khác. + Teo niêm mạc dạ dày nhất là dị sản ruột có nguy cơ cao bị K dạ dày,viêm DD trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị UTDD. + Polip tuyến dạ dày + Loét dạ dày lành thành K: còn tranh luận Helicobacter Pylory: tuyên bố của tổ chức y tế thế giới (WHO 1994) HP làtác nhân số 1 gây UTDD. Một số tác giả cho rằng UTDD là một bệnh phụ thuộcvào tình trạng nhiễm HP kéo dài gây ra viêm DD qua nhiều giai đoạn tiến triểndẫn tới UTDD. Frank A.Sinicrope et Bernare Levin đại học Texas, 1993 nêu giảthiết như sau:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư dạ dày bệnh học nội khoa bệnh đường tiêu hóa bài giảng bệnh tiêu hóa bệnh đường ruộtTài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Một số bài tập luyện sức khoẻ (Quyển 1 - Tập 4)
37 trang 79 0 0 -
7 trang 77 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 61 0 0 -
53 trang 61 0 0
-
Hướng dẫn phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ (Tái bản lần thứ 3): Phần 1
141 trang 41 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 36 0 0