Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 2)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 278.44 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giải phẫu bệnh lý:- Đại thể: + Thể loét: ổ loét 2-4cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức K ở bờ và đáy ổ loét. Trong loét DD K hoá (tổ chức K ở bờ ổ loét). + Thể sùi: khối u to sùi như súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng DD. Đường kính khối u 3-4cm có khi còn to hơn chiếm toàn bộ lòng DD. + Thâm nhiễm: UTDD đét (linite plastique): u thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 2) Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 2) 3. Giải phẫu bệnh lý: - Đại thể: + Thể loét: ổ loét 2-4cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức K ởbờ và đáy ổ loét. Trong loét DD K hoá (tổ chức K ở bờ ổ loét). + Thể sùi: khối u to sùi như súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng DD.Đường kính khối u 3-4cm có khi còn to hơn chiếm toàn bộ lòng DD. + Thâm nhiễm: UTDD đét (linite plastique): u thâm nhiễm nông trên niêmmạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, nhãn lớpniêm mạc trở thành đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành DD, hiếmhơn ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3cm và cứng như sụn. Ba thể trên đơn độc hoặc kết hợp với nhau - Di căn của UTDD: + Theo bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trênđòn (hạch Troisier), hoặc hạch Winchow. + Do tiếp giáp di căn tới: tuỵ, đại tràng, gan, lách, buồng trứng (khối uKrukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp. - Vi thể: + K biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hoá (Undifferentated carcinoma) cócấu trúc từng bè hay là dạng tuyến. + K không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứanhầy (gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt. 4. Triệu chứng học: a. Triệu chứng lâm sàng: Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng khêu gợi K dạ dày. - Triệu chứng cơ năng: (dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày) + Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa về sau thành liên tục + Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn bất kỳ loại thức ănnào. + Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nônnhiều với bất kỳ loại thức ăn nào. + Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, khônggiảm khi dùng thuốc (loại trước đây cắt cơn đau tốt). + Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả không để ý, tình cờbác sĩ phát hiện hoặc làm Weber-Mayer (+). + Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không cắt nghĩa được nguyên nhân - Triệu chứng thực thể (thường đã muộn) + Khám thấy khối u vùng thượng vị: thường ở trên hoặc ngang rốn (có thểthấy ở dưới rốn nếu dạ dày sa) u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sangtrái, phải di động theo nhịp thở lên xuống. Tính di động không còn nếu K dính vàotạng lân cận (do K lan tràn). + Dấu hiệu hẹp môn vị, Bouveret (+) đột ngột. Dấu hiệu thủng dạ dày:bụng co cứng, mất vùng đục trước gan, choáng, nôn máu, ỉa phân đen. + Dấu hiệu ngoài đường tiêu hoá: - Đột nhiên sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát. - Gan to đau, mặt gan lổn nhổn (có thể có di căn của UTDD) - Di căn phúc mạc: sờ bụng lổn nhổn, có dịch ổ bụng. - Sờ thấy hạch Troisier (ở hố thượng đòn trái, di động dưới da, nhỏ sờ kỹmới thấy khi bệnh nhân hít sâu vào). b. Triệu chứng cận lâm sàng: - X-quang + Hình ảnh X-quang thể loét của UTDD: - Thể loét sùi (K ulcero-vegettant): hình ảnh ổ loét sâu, xung quanh có viềnnổi cao lên thành gờ (H1) - UTDD dạng loét (K.Ulceriforme): có trên X-quang hình ảnh các niêmmạc bất thường tiếp cận với ổ loét (H3) cách một quầng sáng viền xung quanh ổloét bị phù nề. - UTDD dạng K bề mặt (K superficiel) về X-quang khó biết phải phối hợpvới nội soi. Nội soi thấy 1 đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay,bề mặt không đều, có thể có loét hơi sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức lànhniêm mạc. + Hình ảnh X-quang thể xâm nhiễm đét dạ dày (linite plastique): có thể khutrú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Lòng đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãnrộng (khu trú) dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hémở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi + X-quang UTDD thể sùi (K vegetant): có hình khuyết vì tổn thương pháttriển trên bề mặt niêm mạc - Triệu chứng nội soi: soi khi dạ dày sinh thiết đảm bảo chính xác 95%.Thường có 3 hình ảnh gặp khi nội soi (đơn độc hoặc kết hợp): + Thể loét: - Một ổ loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử. - Bờ cao, dầy, nham nhở nhiều hạt to nhỏ không đều, thường có chảy máutrên ổ loét. - Niêm mạc xung huyết, ổ loét nhạt màu, nếp niêm mạc dừng lại ở cách xaổ loét. + Thể sùi: (vegetant) - Một khối u xù xì to nhỏ không đều không có cuống. - Trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịchnhầy máu. - Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và không có nhu động. + Thể thâm nhiễm (Linite plastique) rất khó nhận định. - Nếu thâm nhiễm lan toả rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mớibơm vào một ít bệnh nhân đã nôn ra hết, có kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 2) Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 2) 3. Giải phẫu bệnh lý: - Đại thể: + Thể loét: ổ loét 2-4cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức K ởbờ và đáy ổ loét. Trong loét DD K hoá (tổ chức K ở bờ ổ loét). + Thể sùi: khối u to sùi như súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng DD.Đường kính khối u 3-4cm có khi còn to hơn chiếm toàn bộ lòng DD. + Thâm nhiễm: UTDD đét (linite plastique): u thâm nhiễm nông trên niêmmạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, nhãn lớpniêm mạc trở thành đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành DD, hiếmhơn ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3cm và cứng như sụn. Ba thể trên đơn độc hoặc kết hợp với nhau - Di căn của UTDD: + Theo bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trênđòn (hạch Troisier), hoặc hạch Winchow. + Do tiếp giáp di căn tới: tuỵ, đại tràng, gan, lách, buồng trứng (khối uKrukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp. - Vi thể: + K biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hoá (Undifferentated carcinoma) cócấu trúc từng bè hay là dạng tuyến. + K không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứanhầy (gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt. 4. Triệu chứng học: a. Triệu chứng lâm sàng: Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng khêu gợi K dạ dày. - Triệu chứng cơ năng: (dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày) + Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa về sau thành liên tục + Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn bất kỳ loại thức ănnào. + Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nônnhiều với bất kỳ loại thức ăn nào. + Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, khônggiảm khi dùng thuốc (loại trước đây cắt cơn đau tốt). + Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả không để ý, tình cờbác sĩ phát hiện hoặc làm Weber-Mayer (+). + Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không cắt nghĩa được nguyên nhân - Triệu chứng thực thể (thường đã muộn) + Khám thấy khối u vùng thượng vị: thường ở trên hoặc ngang rốn (có thểthấy ở dưới rốn nếu dạ dày sa) u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sangtrái, phải di động theo nhịp thở lên xuống. Tính di động không còn nếu K dính vàotạng lân cận (do K lan tràn). + Dấu hiệu hẹp môn vị, Bouveret (+) đột ngột. Dấu hiệu thủng dạ dày:bụng co cứng, mất vùng đục trước gan, choáng, nôn máu, ỉa phân đen. + Dấu hiệu ngoài đường tiêu hoá: - Đột nhiên sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát. - Gan to đau, mặt gan lổn nhổn (có thể có di căn của UTDD) - Di căn phúc mạc: sờ bụng lổn nhổn, có dịch ổ bụng. - Sờ thấy hạch Troisier (ở hố thượng đòn trái, di động dưới da, nhỏ sờ kỹmới thấy khi bệnh nhân hít sâu vào). b. Triệu chứng cận lâm sàng: - X-quang + Hình ảnh X-quang thể loét của UTDD: - Thể loét sùi (K ulcero-vegettant): hình ảnh ổ loét sâu, xung quanh có viềnnổi cao lên thành gờ (H1) - UTDD dạng loét (K.Ulceriforme): có trên X-quang hình ảnh các niêmmạc bất thường tiếp cận với ổ loét (H3) cách một quầng sáng viền xung quanh ổloét bị phù nề. - UTDD dạng K bề mặt (K superficiel) về X-quang khó biết phải phối hợpvới nội soi. Nội soi thấy 1 đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay,bề mặt không đều, có thể có loét hơi sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức lànhniêm mạc. + Hình ảnh X-quang thể xâm nhiễm đét dạ dày (linite plastique): có thể khutrú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Lòng đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãnrộng (khu trú) dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hémở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi + X-quang UTDD thể sùi (K vegetant): có hình khuyết vì tổn thương pháttriển trên bề mặt niêm mạc - Triệu chứng nội soi: soi khi dạ dày sinh thiết đảm bảo chính xác 95%.Thường có 3 hình ảnh gặp khi nội soi (đơn độc hoặc kết hợp): + Thể loét: - Một ổ loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử. - Bờ cao, dầy, nham nhở nhiều hạt to nhỏ không đều, thường có chảy máutrên ổ loét. - Niêm mạc xung huyết, ổ loét nhạt màu, nếp niêm mạc dừng lại ở cách xaổ loét. + Thể sùi: (vegetant) - Một khối u xù xì to nhỏ không đều không có cuống. - Trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịchnhầy máu. - Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và không có nhu động. + Thể thâm nhiễm (Linite plastique) rất khó nhận định. - Nếu thâm nhiễm lan toả rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mớibơm vào một ít bệnh nhân đã nôn ra hết, có kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư dạ dày bệnh học nội khoa bệnh đường tiêu hóa bài giảng bệnh tiêu hóa bệnh đường ruộtTài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Một số bài tập luyện sức khoẻ (Quyển 1 - Tập 4)
37 trang 79 0 0 -
7 trang 77 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 61 0 0 -
53 trang 61 0 0
-
Hướng dẫn phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ (Tái bản lần thứ 3): Phần 1
141 trang 41 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 36 0 0