Đại cương về bệnh quai bị
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 278.48 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quai bị là một bệnh nhiễm virus toàn thân cấp tính đặc trưng bởi sưng tuyến mang tai và các tuyến nước bọt khác do một loại Paramyxo virus gây nên Bệnh thườnh gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, bệnh chỉ mắc một lần. Ngoài biểu hiện viêm tuyến nước bọt còn có biểu hiện các nơi khác như viêm não màngnão, viêm tụy, viêm cơ tim,viêm tinh hoàn ...và các biến chứng quan trọng như điếc vĩnh viễn, vô sinh, rối loạn nhân cách... Sự ra đời của vaccine quai bị năm 1967 làm giảm tỉ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương về bệnh quai bị Đại cương về bệnh quai bị I. Đại cương Quai bị là một bệnh nhiễm virus toàn thân cấp tính đặc trưng bởi sưngtuyến mang tai và các tuyến nước bọt khác do một loại Paramyxo virus gây nên Bệnh thườnh gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, bệnh chỉ mắc một lần. Ngoàibiểu hiện viêm tuyến nước bọt còn có biểu hiện các nơi khác như viêm não màngnão, viêm tụy, viêm cơ tim,viêm tinh hoàn ...và các biến chứng quan trọng nhưđiếc vĩnh viễn, vô sinh, rối loạn nhân cách... Sự ra đời của vaccine quai bị năm 1967 làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và biếnchứng II.Bệnh nguyên Virus quai bị thuộc loại Pramyxovirus, chỉ có duy nhất một type huyếtthanh được tìm thấy năm 1934 bởi Johnson và Goodpasture. Virion có hình cầu hơi thô đường kính khoảng 85-300 micromet . Nucleocapside có chứa chuổi RNA cuộn theo hình xoắn và được bao bọcchung quanh bởi màng lipid gồm 3 lớp. Lớp ngoài cùng gắn với glycoproteinmang tính hủy hoại receptor (neuraminidase), ngưng kết hồng cầu(hemaglutinating) và kết dính tế bào. Protein ngưng kết hồng cầu gắng vớiacidesialic trên tế bào đích khởi đầu quá trình nhiễm virus . Protein kết dính tế bàoliên kết mànglipid kép, làm cho virus lan tràn từ tế bào này sang tế bào khác III.Dịch tể Người là vật chủ duy nhất đươc biết trong thiên nhiên.Trước khi có vaccin1967 Quai bị là một bệnh dịch toàn cầu, thường tập trung ở các tập thể như trạilính, trại mồ côi, trường học v.v... Tuy nhiên dịch có tể bùng phát ở cụm dân cư đảđược chủng ngùa, chứng cớ này cho thấy một số người không đươc bảo vệ bằngvaccin.Ở Mỹ đỉnh cao được ghi nhận vào năm 1987là 12848 trường hợp (Redbook1994. Infectious diseases).Ở Việt nam chưa có số liệu cụ thể được báo cáo. Sự tấncông của virus quai bị lần thứ 2 gần như không tìm thấy. - Mùa: Bệnh xảy ravào mùa đông xuân đặc biệt là tháng 4-5. Mặc dầungười ta thấy rằng quai bị ít lây hơn sời và thủy đậu nhưng trong một vài khảo sátcho thấy 80-90% người lớn có phản ứng huyết thanh dương tính với quai bị mặcdù 1/ 3 số người này không có tiền sử quai bị. - Đường lây truyền: Virus được truyền trực tiếp từ người này sang ngườikhác qua các giọt nước bọt bị nhiễm vírus bắn ra. Mặc dù người ta vẫn phân lậpđược virus quai bị trong nước tiểu nhưng sự lan truyền theo đường này có lẽkhông xảy ra. - Thời gian lây truyền: Nguy cơ lan truyền cao nhất từ 6 ngày trước khikhởi phát và kéo dài đến 2 tuần sau khi sưng tuyến mang tai. Người ta phân lậpđược virus trong nước bọt 7 ngày trước đến 9 ngày sau khi khởi phát, dù cho thờikỳ lây nhiễm có khi ngắn hơn, có một số trường hợp lâm sàng nhẹ hoặc khôngsưng tuyến nước bọt nhưng có virus trong tuyến nước bọt, nhiễm virus huyết cũngkéo dài 2 đến 3 tuần ở một vài bệnh nhân. - Đối tượng: nam nhiều hơn nữ Nhiễm virus quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể làm tăng tỉ lệ sẩythai tự nhiên ( #27% ). Mặc dù virus quai bị có thể qua nhau thai nhưng không cóchứng cớ nào cho thấy nhiễm quai bị trong thai kỳ sẽ gây nên dị tật bẩm sinh chothai nhi. Bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới < 2 tuổi. Đỉnh cao từ 10-19 tuổi (tưổi thanh thiếu niên) Người cao tuôi cũng có thể gặp IV.Sinh bệnh học Virus quai bị xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, trong suốt thời kỳ ủbệnh, khoảng từ 12-25 ngày nó phát triển nhân lên trong biểu mô đường hô hấptrên và các tổ chức bạch huyết vùng cổ, từ đó virus theo đường máu lan tràn đếncác cơ quan khác như màng não tuyến sinh dục, tụy, tuyến ức, gan, tim, thận, timvà thần kinh trung ương, riêng tuyến nước bọt có lẽ thứ phát sau nhiễm virus máu V.Giải phẩu bệnh Những thay đổi bệnh lý được ghi nhận tạituyến man tai trong suốt thời kỳquai bị cấp gồm phù tổ chức kẽ, tẩm nhuận tế bào lympho và xuất tiết các sợitương dịch Ông tuyến chứa đày tế bào hoại tử và neutrophiles Những tổn thương tương tự cũng tìm thấy ở các cơ quan khác như tụy vàtinh hoàn Trong bối cảnh viêm tinh hoàn quai bị người ta quan sát những vùng nhồimáu và phản ứng viêm nặng nề, hầu hết những vùng này có hiện tượng tế bào biểumô sinh tinh bị hyaline hóa và xơ hóa Khi não bị thâm nhiễm, thì viêm não màng não tiên phát vơi tiêu hủy tế bàothần kinh hoặc thóa hóa myeline sau viêm não có thể xãy ra VI.Lâm sàng 1/3 trường hợp nhiễm virus quai bị không triệu chứng Các biểu hiện chính trong quai bị gồm : Sưng tuyến mang tai 60%_70% Sưng các tuyến nước bọt khác 10% Hệ thông thần kinh trung ương: VMN Tăng lympho không triệu chứng 50% Viêm màng não không triệu chứng 10% Viêm não 1/6000 Bệnh lý về hệ thần kinh khác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương về bệnh quai bị Đại cương về bệnh quai bị I. Đại cương Quai bị là một bệnh nhiễm virus toàn thân cấp tính đặc trưng bởi sưngtuyến mang tai và các tuyến nước bọt khác do một loại Paramyxo virus gây nên Bệnh thườnh gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, bệnh chỉ mắc một lần. Ngoàibiểu hiện viêm tuyến nước bọt còn có biểu hiện các nơi khác như viêm não màngnão, viêm tụy, viêm cơ tim,viêm tinh hoàn ...và các biến chứng quan trọng nhưđiếc vĩnh viễn, vô sinh, rối loạn nhân cách... Sự ra đời của vaccine quai bị năm 1967 làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và biếnchứng II.Bệnh nguyên Virus quai bị thuộc loại Pramyxovirus, chỉ có duy nhất một type huyếtthanh được tìm thấy năm 1934 bởi Johnson và Goodpasture. Virion có hình cầu hơi thô đường kính khoảng 85-300 micromet . Nucleocapside có chứa chuổi RNA cuộn theo hình xoắn và được bao bọcchung quanh bởi màng lipid gồm 3 lớp. Lớp ngoài cùng gắn với glycoproteinmang tính hủy hoại receptor (neuraminidase), ngưng kết hồng cầu(hemaglutinating) và kết dính tế bào. Protein ngưng kết hồng cầu gắng vớiacidesialic trên tế bào đích khởi đầu quá trình nhiễm virus . Protein kết dính tế bàoliên kết mànglipid kép, làm cho virus lan tràn từ tế bào này sang tế bào khác III.Dịch tể Người là vật chủ duy nhất đươc biết trong thiên nhiên.Trước khi có vaccin1967 Quai bị là một bệnh dịch toàn cầu, thường tập trung ở các tập thể như trạilính, trại mồ côi, trường học v.v... Tuy nhiên dịch có tể bùng phát ở cụm dân cư đảđược chủng ngùa, chứng cớ này cho thấy một số người không đươc bảo vệ bằngvaccin.Ở Mỹ đỉnh cao được ghi nhận vào năm 1987là 12848 trường hợp (Redbook1994. Infectious diseases).Ở Việt nam chưa có số liệu cụ thể được báo cáo. Sự tấncông của virus quai bị lần thứ 2 gần như không tìm thấy. - Mùa: Bệnh xảy ravào mùa đông xuân đặc biệt là tháng 4-5. Mặc dầungười ta thấy rằng quai bị ít lây hơn sời và thủy đậu nhưng trong một vài khảo sátcho thấy 80-90% người lớn có phản ứng huyết thanh dương tính với quai bị mặcdù 1/ 3 số người này không có tiền sử quai bị. - Đường lây truyền: Virus được truyền trực tiếp từ người này sang ngườikhác qua các giọt nước bọt bị nhiễm vírus bắn ra. Mặc dù người ta vẫn phân lậpđược virus quai bị trong nước tiểu nhưng sự lan truyền theo đường này có lẽkhông xảy ra. - Thời gian lây truyền: Nguy cơ lan truyền cao nhất từ 6 ngày trước khikhởi phát và kéo dài đến 2 tuần sau khi sưng tuyến mang tai. Người ta phân lậpđược virus trong nước bọt 7 ngày trước đến 9 ngày sau khi khởi phát, dù cho thờikỳ lây nhiễm có khi ngắn hơn, có một số trường hợp lâm sàng nhẹ hoặc khôngsưng tuyến nước bọt nhưng có virus trong tuyến nước bọt, nhiễm virus huyết cũngkéo dài 2 đến 3 tuần ở một vài bệnh nhân. - Đối tượng: nam nhiều hơn nữ Nhiễm virus quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể làm tăng tỉ lệ sẩythai tự nhiên ( #27% ). Mặc dù virus quai bị có thể qua nhau thai nhưng không cóchứng cớ nào cho thấy nhiễm quai bị trong thai kỳ sẽ gây nên dị tật bẩm sinh chothai nhi. Bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới < 2 tuổi. Đỉnh cao từ 10-19 tuổi (tưổi thanh thiếu niên) Người cao tuôi cũng có thể gặp IV.Sinh bệnh học Virus quai bị xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, trong suốt thời kỳ ủbệnh, khoảng từ 12-25 ngày nó phát triển nhân lên trong biểu mô đường hô hấptrên và các tổ chức bạch huyết vùng cổ, từ đó virus theo đường máu lan tràn đếncác cơ quan khác như màng não tuyến sinh dục, tụy, tuyến ức, gan, tim, thận, timvà thần kinh trung ương, riêng tuyến nước bọt có lẽ thứ phát sau nhiễm virus máu V.Giải phẩu bệnh Những thay đổi bệnh lý được ghi nhận tạituyến man tai trong suốt thời kỳquai bị cấp gồm phù tổ chức kẽ, tẩm nhuận tế bào lympho và xuất tiết các sợitương dịch Ông tuyến chứa đày tế bào hoại tử và neutrophiles Những tổn thương tương tự cũng tìm thấy ở các cơ quan khác như tụy vàtinh hoàn Trong bối cảnh viêm tinh hoàn quai bị người ta quan sát những vùng nhồimáu và phản ứng viêm nặng nề, hầu hết những vùng này có hiện tượng tế bào biểumô sinh tinh bị hyaline hóa và xơ hóa Khi não bị thâm nhiễm, thì viêm não màng não tiên phát vơi tiêu hủy tế bàothần kinh hoặc thóa hóa myeline sau viêm não có thể xãy ra VI.Lâm sàng 1/3 trường hợp nhiễm virus quai bị không triệu chứng Các biểu hiện chính trong quai bị gồm : Sưng tuyến mang tai 60%_70% Sưng các tuyến nước bọt khác 10% Hệ thông thần kinh trung ương: VMN Tăng lympho không triệu chứng 50% Viêm màng não không triệu chứng 10% Viêm não 1/6000 Bệnh lý về hệ thần kinh khác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức cách chăm sóc sức khỏe tim mạch học bệnh truyền nhiễm Đại cương về bệnh quai bịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
7 trang 185 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
5 trang 160 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 132 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 114 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 89 0 0 -
88 trang 88 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0