Danh mục

ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ THỂ SỐNG VÀ HẰNG TÍNH NỘI MÔI

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 248.08 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ thể sống là một hệ thống mở, tồn tại được nhờ liên tục tiếp nhận không khí, thức ăn, nước uống từ môi trường bên ngoài đồng thời cũng đẩy các chất thải ra ngoài môi trường và các tế bào là đơn vị sống cơ bản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ THỂ SỐNG VÀ HẰNG TÍNH NỘI MÔI ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ THỂ SỐNG VÀ HẰNG TÍNH NỘI MÔI1- GIỚI THIỆU:► Cơ thể sống là một hệ thống mở, tồn tại được nhờ liên tục tiếp nhận không khí,thức ăn, nước uống từ môi trường bên ngoài đồng thời cũng đẩy các chất thải rangoài môi trường và các tế bào là đơn vị sống cơ bản.►Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:1. Nêu được ba đặc điểm của sự sống2. Trình bày được vai trò của hằng tính nội môi3. Trình bày được cơ chế điều hoà bằng thần kinh thông qua các phản xạ4. Trình bày được cơ chế điều hoà bằng đường thể dịch5. Trình bày được cơ chế điều hoà ngược2-ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ SỐNG►Đặc điểm thay cũ đổi mới- Quá trình đồng hoá: Là quá trình thu nhận vật chất, chuyển vật chất thành chấtdinh dưỡng, thành những phần cấu tạo nên tế bào, giúp sinh vật tồn tại và pháttriển.- Quá trình dị hoá: Là quá trình phân giải vật chất, giải phóng năng lượng cho cơthể hoạt động và thải các sản phẩm chuyển hoá ra khỏi cơ thể.►Đặc điểm chịu kích thích- Là khả năng đáp ứng với các tác nhân kích thích vật lý nh ư cơ học, điện học,quang học, nhiệt học; với các kích thích hoá học, tâm lý học... biểu hiện ở mức tếbào, cơ quan hoặc toàn bộ cơ thể.- Cường độ tối thiểu tạo ra đáp ứng với mỗi tác nhân kích thích được gọi làngưỡng kích thích.►Đặc điểm sinh sản giống mình- Là phương thức tồn tại, duy trì nòi giống.3 - NỘI MÔI, HẰNG TÍNH NỘI MÔI►Nội môi:- Khoảng 56% trọng lượng cơ thể người trưởng thành là dịch.- Dịch nội bào: chiếm 2/3- Dịch ngoại bào: chiếm 1/3 (huyết tương, dịch kẽ, dịch bạch huyết, dịch não tuỷ,dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp...)- Nội môi: môi trường bên trong cơ thể-dịch ngoại bàoHomeostasis : Sự ổn định nồng độ các chất trong dịch ngoại bào.►Các chức năng cần thiết cho sự sống = duy trì hằng tính nội môiHệ thống bao bọc, chống đỡ và vận động: Da, cơ, xương, khớpHệ thống điều hòa: Hệ thần kinh và thể dịchHệ duy trì (tiếp nhận, tiêu hóa, chuyển hóa, vận chuyển các chất dinh dưỡng, bàitiết các sản phẩm chuyển hóa): Hệ tuần hoàn, hô hấp, miễn dịch, tiêu hóa, dinhdưỡng, chuyển hóa chất-năng lượng và điều nhiệt, tiết niệu, dịch cơ thểHệ thống sinh sản: Tồn tại, duy trì nòi giống4- ĐIỀU HOÀ CHỨC NĂNG►Các hệ thống chức năng tương tác với nhau qua con đường thần kinh vàthể dịch- Sự điều hòa chức năng phụ thuộc vào 5 yếu tố: Bộ phận cảm thụ (receptor) tiếpnhận các kích thích từ bên trong, ngoài cơ thể, chuyển về trung tâm theo đườnghướng tâm. Trung tâm điều hòa sẽ tích hợp, phân tích, đưa ra những quyết định.Đường ly tâm sẽ dẫn truyền tín hiệu đến bộ phận đáp ứng tạo ra những thay đổithích hợp.- Thường nằm trên da, niêm mạc, bề mặt khớp, thành mạch, bề mặt các tạng, cơquan trong cơ thể.- Thường là dây thần kinh cảm giác hoặc dây thần kinh tự chủ.- Vỏ não, các cấu trúc dưới vỏ và tuỷ sống.- Thường là dây thần kinh vận động và dây thần kinh tự chủ.- Thường là cơ hoặc tuyến.►Điều hoà bằng đường thần kinhCác phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện giúp cơ thể đáp ứng nhanh,nhậy, tự động với các tác nhân kích thích bên trong và ngoài nhằm đảm bảo cáchoạt động bình thường và thống nhấtPhản xạ không điều kiện- Có tính chất loài, bản năng, tồn tại vĩnh viễn, di truyền.- Trung tâm của phản xạ nằm ở phần dưới của hệ thần kinh.- Cung phản xạ cố định, phụ thuộc vào tác nhân kích thích và bộ phận nhận cảm.Ví dụ: bú mẹ, bài tiết dịch tiêu hóaPhản xạ có điều kiện- Có tính chất cá thể, hình thành trong đời sống, luyện tập, có thể mất hoặc táithành lập, không di truyền- Trung tâm ở vỏ não- Cung phản xạ phức tạp, không phụ thuộc vào tác nhân kích thích và bộ phận cảmthụ.Ví dụ: học tập, trí nhớKhái niệm điều kiện hoá là cơ sở sinh lý học thiết lập những mối quan hệ mớinhằm thích nghi với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.►Điều hoà bằng đường thể dịch-Các chất khí trong máuSự thay đổi nồng độ O2, CO2 trong máu kích thích các phản xạ của hệ tuần ho àn,hô hấp, vận động để đưa chúng về giá trị bình thường.-Các ion trong máu- K+, Na+, Ca2+ , Mg2+ tham gia tạo điện thế màng, điện thế hoạt động, dẫntruyền xung động thần kinh trong sợi thần kinh và qua synap. Rối loạn nồng độcác ion này sẽ làm mất tính ổn định của nội môi và dẫn đến rối loạn hoạt động ởcác tế bào đặc biệt là tế bào thần kinh, tế bào cơ như cơ tim, cơ vân, cơ trơn.- Ion Fe2+ tham gia cấu tạo hemoglobin, thiếu Fe2+ sẽ gây thiếu máu- Các ion H+, Na+, K+, bicarbonat... đều đóng vai trò quan trọng trong điều hoàpH.-Các hormonĐóng vai trò chủ yếu, do các các tế bào, tuyến nội tiết sản xuất, bài tiết vào máu,tới khắp cơ thể điều hoà chức năng chuyển hoá , sinh dục-sinh sản và phát triển cơthể.►Cơ chế điều hoà ngượcThế nào là điều hoà ngược?- Sự thay đổi hoạt động chức năng nào đó sẽ có tác dụng ngược trở lại trung tâmđiều khiển chức n ...

Tài liệu được xem nhiều: