Thông tin tài liệu:
Được đưa ra năm 1904 bởi Wiliam Bayliss và Ernest Starling để mô tả tác dụng của Secretin – một chất được sản xuất bởi tá tràng, có tác dụng kích thích sự bài tiết của tuỵ (tiếng Hylạp, Harman có nghĩa là kích thích). Ở Việt Nam gọi là Nội tiết tố - chỉ nguồn gốc tiết của hormone (các chất do tuyến nội tiết tiết ra) hay còn gọi là Kích thích tố- chỉ chức năng kích thích của hormone....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương về Hormone Đại cương về HormoneĐược đưa ra năm 1904 bởi Wiliam Baylissvà Ernest Starling để mô tả tác dụng củaSecretin – một chất được sản xuất bởi tátràng, có tác dụng kích thích sự bài ti ếtcủa tuỵ (tiếng Hylạp, Harman có nghĩa làkích thích).Ở Việt Nam gọi là Nội tiết tố - chỉ nguồngốc tiết của hormone (các chất do tuyếnnội tiết tiết ra) hay còn gọi là Kích thích t ố-chỉ chức năng kích thích của hormone. Về mặt hoá học:Hormone là một nhóm các hợp chất hữu cơ cóbản chất rất đa dạng:•Là protein như Somatotropin thuỳ trước tuyếnyên có 200 gốc acid amin•Là polipeptide như Insuline của tuyến tuỵ có 51acid amin; oligopeptide như Oxitosine của thuỳsau tuyến yên có 8 acid amin;•Là dẫn xuất của acid amin như Adrenalin -hormone của miền tuỷ thượng thận là dẫn xuấtcủa Tyrosine; Về mặt hoá học:•Là dẫn xuất của nhóm Steroid như CorticcoSteroid – hormone miền vỏ thượng thận hay cáchormone sinh dục v.v. và có thể là dẫn xuất củacác acid béo như Prostaglandin của tuyến tiềnliệt có bản chất là dẫn xuất của acid béo khôngno.Về mặt sinh học:•Được sản xuất với một lượng rất nhỏ bởinhững tế bào đặc biệt ở các tuyến nộitiết.•Nhiệm vụ điều chỉnh các quá trình traođổi chất thích hợp với nhu cầu sống củacơ thể trong từng giai đoạn, từng thờiđiểm nhất định.Các cách truyền thông tin của tế bào. Tế bào nội tiết:Đó là những tế bàosản xuất và bàitiết trực tiếp vàomáu những chất cóhoạt tính sinh họcđược gọi làHormone. Ví dụ tếbào β của tuyếntụy tiết ra Insuline. Một số hormone và chức phận của nó Nguồn gốc Chức phận Tên hormone Tái hấp thu nướcVasopressi Yên saun Vỏ thượng Lọc cầu thậnCortison thậnCalcidonin Giáp trạng ức chế sự huy động Ca2+ từ xương Cận giáp Huy động Ca2+ từ xương,PTH bài xuất PO4 Tuyến tuỵ Hạ đường huyếtInsuline (Tế bào β) Tuỷ thượng Tăng đường huyếtAdrenalin Một số hormone và chức năng của nóNguồn gốc Nguồn gốc Chức phậnGlucagon Tuyến tuỵ (tế Tăng đường huyết bào α) Vỏ thượng Tăng đường huyếtCortisol thận(bó) Buồng trứng Cơ quan sinh dục nữEstradiolProgestero Buồng trứng Làm ổn Cơ quan sinh dụcTestostero Tinh hoànn nam Tế bào thần kinh:Tiết những hormone Kích thíchthần kinh(Neurohorrmone). TK Giác quanVí dụ: Vasopressin Vùng dưới đồi sauđược tiết ra bởi các TB thần kinhtế bào thần kinh tiếtvùng dưới đồi đổtrực tiếp vào máunhờ hệ thống thần TB đíchkinh – tuyến yên. Cơ trơn ngực Đáp ứng Tế bào cận tiết (paracrine):Tiết những chất cótác dụng trực tiếpđến những tbào gầnkề hoặc khu trú Điều hòangay trong cơ quannội tiết, không cầnvận chuyển bằngmáu. Đó là nhữnghormone tại chỗ, vídụ Somatostatincủa tuyến tuỵ thầnkinh – tuyến yên.Chất dẫn truyền thần kinh gồm hormone,hormone thần kinh, hormone tại chỗ không thuộcnhóm hormone hoàn toàn, mà chúng được hiểu lànhững chất truyền tin thứ nhất hay chất truyềntin ngoài tế bào (để phân biệt với những chấttruyền tin thứ hai hay chất truyền tin trong tếbào).Hormone được đưa vào máu chuyển đến các cơquan tiếp nhận. Hormone có thể di chuyển xahàng mét để tiếp cận tế bào nhận.Còn các chất dẫn truyền thần kinh chỉ di chuyểnmột khoảng cách ngắn chừng vài micromet quasynap đến tế bào thần kinh liền kề hoặc tế bàonhận.Tuy nhiên chúng rất giống nhau về cơ chế tácdụng sinh học, nó đã tạo nên một hệ thống Thầnkinh – nội tiết. Nguồn gốc hormone:1.Tuyến nội tiết (không có ống tiết) sản phẩmthấm qua mao quản vào máu được vận chuyểnđến mô bào đích hay tế bào đích để hoạt động.Thường có nhiều trong cơ thể động vật.2.Ngoại tiết: ví dụ gastrin do vùng hạ vị của dạdày tiết ra được đổ vào dạ dày nhào trộn trongkhối thức ăn lên vùng thân vị kích thích vùng thânvị tiết dịch vị. Nguồn gốc hormone:3. Thực vật:Kích tố sinh trưởng thúc đẩy qúa trình sinhtrưởng của cây như Ausin; Indolaxetic, Gibereinv.v. Ở một số hạt, cỏ và cây còn có các kích tốsinh dục có phát huy tác dụng đối với cơ thểđộng vật, chúng thường xuất hiện vào mùa xuângây kích thích sinh đẻ theo mùa cho động vật ăncỏ và chim muông. Vai trò sinh học:•Cùng với hệ thần kinh tham gia điều chỉnh cácquá trình trao đổi vật chất của cơ thể.•Có tác dụng điều chỉnh hệ thống chuyên hoágiúp cho những loạt phản ứng do enzyme xúc tácđược tiến hành đúng lúc, đúng phương hướng,đúng cường độ mà mô bào cần thiết. Vai trò sinh học:•Được hình thành sớm hơn hệ thần kinh, hoạtđộng chậm hơn nhưng nó bao quát đến tất cảcác tế bào. Hóa tính của Hormone :Hormon được xem như là chất hóa học do tế bàotiết ra, điều khiển chức năng trao đổi chất.Chia làm hai loại:+Non steroid+Steroid:Có bản chất là cholesterol pregnenolone17-OH pregnenolone testosterone. Tính đặc hiệu của tế bào đích :Khi một tế bào đích phản ứng với một hormone ,nó phải có những thụ quan protein riêng trênmàng sinh chất hoặc ở phần bên trong tế bào, màhormone đó có thể kết hợp được.Ví dụ các thụ quan của ACTH (adrenocorticotropichormone) thông thường chỉ được tìm thấy trênnhững tế bào nhất định của vỏ thượng thận.. Tính đặc hiệu của tế bào đích :Sự hoạt hóa tế bào đích phụ thuộc vào cả3 yếu tố:•Mức của hormone trong máu•Số lượng thụ quan-hormoon trên tế bàođích•Ái lực liên kết hormon và thụ quan. ...