Danh mục

ĐẠI HỒI (Quả)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.10 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quả chín đã phơi khô của cây Hồi (Illicium verum Hook.f.), họ Hồi (Illiciaceae). Mô tả Quả phức, thường gồm 8 đại, đôi khi nhiều đại hơn, màu nâu đỏ đến nâu sẫm, xếp thành hình sao xung quanh một trụ trung tâm. Mỗi đại hình lòng thuyền, dài 1 - 2 cm, rộng 0,5 cm, cao 0,7 - 1 cm. Bờ trên gần như thẳng, nhẵn, có một đường nứt thành 2 mảnh để lộ ra một hạt. Bờ dưới hơi tròn và sần sùi. Hai mặt bên nhăn nheo, tận cùng bởi một chỏm tù, ở một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI HỒI (Quả) ĐẠI HỒI (Quả) Fructus Illicii veriQuả chín đã phơi khô của cây Hồi (Illicium verum Hook.f.), họHồi (Illiciaceae).Mô tảQuả phức, thường gồm 8 đại, đôi khi nhiều đại hơn, màu nâu đỏđến nâu sẫm, xếp thành hình sao xung quanh một trụ trung tâm.Mỗi đại hình lòng thuyền, dài 1 - 2 cm, rộng 0,5 cm, cao 0,7 - 1cm. Bờ trên gần như thẳng, nhẵn, có một đường nứt thành 2mảnh để lộ ra một hạt. Bờ dưới hơi tròn và sần sùi. Hai mặt bênnhăn nheo, tận cùng bởi một chỏm tù, ở một góc có khoảng nhẵnhơn (nơi đính giữa các đại). Mặt trong màu nhạt hơn và nhẵnbóng. Cuống quả nhỏ và cong, đính vào trụ quả. Hạt hình tráixoan, màu vàng nâu, nhẵn bóng. Quả có mùi thơm dễ chịu, vịngọt.Vi phẫuVỏ quả ngoài gồm các tế bào biểu bì dẹt, phủ bởi một lớp cutinlồi lên, có lỗ khí. Vỏ quả giữa gồm những tổ chức rời ra ở vùngngoài và xít nhau ở vùng trong, có các tế bào rất nhỏ, thành hơidày, có những chỗ màu nâu, có nhiều bó libe - gỗ và nhiều tế bàotiết tinh dầu rải rác. Vỏ quả trong gồm một dãy tế bào có hìnhdạng khác nhau tùy theo nơi quan sát. Trong phần bao bọckhoang quả có các tế bào hình chữ nhật, thành tương đối mỏng vàxếp thành hình giậu. Trong phần tương ứng với đường nứt: Cáctế bào nhỏ hơn, thành rất dày và có các ống trao đổi. Về phíatrong được tăng cường bởi một khối tế bào mô cứng hình nhiềucạnh, thành rất dày. Tế bào biểu bì ở vách ngoài và vách bên củahạt đều dày, ở vách trong tương đối mỏng. Hạt có nội nhũ.Soi bộtTế bào vỏ quả ngoài có thành hơi dày, có vân ngoằn ngoèo và lỗkhí. Tế bào mô cứng của vỏ quả giữa hình thoi (nhìn bên) haynhiều cạnh (nhìn trước mặt), thành rất dày, có ống trao đổi rõ. Tếbào mô cứng của vỏ quả trong hình chữ nhật thành hơi dày. Tếbào mô cứng của vỏ hạt (lớp ngoài) hình chữ nhật, thành rất dày.Tế bào mô cứng của vỏ hạt (lớp trong) có tinh thể calci oxalathình lăng trụ. Thể cứng của cuống quả to và phân nhánh, thànhdày và có ống trao đổi nhỏ có vân rõ. Tế bào nội nhũ thànhmỏng, trong có hạt aleuron. Ngoài ra, còn có sợi dài, mảnh mạchxoắn.Định tínhA. Lấy 0,5 g bột dược liệu, cho vào một ống nghiệm. Đun sôitrong 2 phút với 5 ml ethanol 90% (TT). Để nguội, lọc, lấy 1 mldịch lọc, thêm 10 ml nước, dung dịch sẽ có tủa trắng.B. Lấy 0,10g bột dược liệu, thêm 4 ml dung dịch kali hydroxyd 5% (TT). Đunsôi trong 2 phút, thêm 10 ml nước, dung dịch sẽ có màu đỏ nâu.B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel GDung môi khai triển: Ether dầu hỏa - ether (95 : 5).Dung dịch thử: Lấy khoảng 1 g bột dược liệu, cho vào bình nóncó nút mài dung tích 60 ml. Thêm 10 ml cloroform (TT), ngâmlạnh trong 4 giờ, lọc.Dung dịch đối chiếu: Dung dịch tinh dầu Hồi 0,1% (tt/tt) trongcloroform.Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 l mỗi dungdịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô bảnmỏng ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch mới pha vanilin 1%trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 105 oC trong 5 phút.Trên sắc ký đồ, dung dịch thử xuất hiện 4 vết, trong đó vết số 3lớn nhất có cùng giá trị Rf (khoảng 0,5) và cùng màu sắc (đỏ sauchuyển sang tím) với vết của dung dịch đối chiếu.Độ ẩmKhông quá 13% (Phụ lục 12.13). Dùng 10 g dược liệu đó cắt nhỏ.Tro toàn phầnKhông quá 5% (Phụ lục 9.8).Định lượngTiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu(Phụ lục 12.7). Dùng 20 g bột dược liệu thô, thêm 150 ml nước,cất trong 3 giờ. Hàm lượng tinh dầu không ít hơn 7%.Chế biếnThu hoạch vào mùa thu, đông. Hái lấy quả từ màu lục biến thànhvàng, nhúng qua trong nước sôi, sấy nhẹ cho khô hoặc phơi trongbóng râm khoảng 5 - 6 ngày cho khô.Bảo quảnĐể nơi khô, mát, tránh bay tinh dầu.Tính vị, qui kinhTân, cam, ôn. Vào các kinh can, thận, tỳ vịCông năng, chủ trịÔn dương, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, lý khí, chỉ thống. Chủ trị:Đau bụng, sôi bụng, nôn mửa, ỉa chảy, đau nhức cơ khớp do lạnh.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 3 – 6 g dạng thuốc sắc, ngâm rượu dùng xoa bóp.Kiêng kỵÂm hư hoả vượng không dùng.. ...

Tài liệu được xem nhiều: