Danh mục

ĐẠI TÁO (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 266.24 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Địa lý:Việt Nam mới di thực, hiện còn phải nhập của Trung Quốc. Hiện nay ở miền Bắc cây đã đượùc đem trồng nhiễu nơi, đang phát triển mạnh, phổ biển trồng bằng chiết cành vào mùa xuân, thông thường tháng 4 - 6 ra hoa, tháng 7 8 kết quả.Thu hái, sơ chế:Thu hái vào mùa thu đông, khi quả chín hái về ăn hay phơi sấy khô làm thuốc. Quả Táo màu hồng gọi là Hồng táo. Ngoài việc thu hoạch để làm Hồng táo bán như trên, người ta còn thu hái quả táo khi chín...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI TÁO (Kỳ 2) ĐẠI TÁO (Kỳ 2) Địa lý: Việt Nam mới di thực, hiện còn phải nhập của Trung Quốc. Hiện nay ởmiền Bắc cây đã đượùc đem trồng nhiễu nơi, đang phát triển mạnh, phổ biểntrồng bằng chiết cành vào mùa xuân, thông thường tháng 4 - 6 ra hoa, tháng 7 -8 kết quả. Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa thu đông, khi quả chín hái về ăn hay phơi sấy khô làmthuốc. Quả Táo màu hồng gọi là Hồng táo. Ngoài việc thu hoạch để làm Hồngtáo bán như trên, người ta còn thu hái quả táo khi chín vàng, phơi cho héo đếnkhi quả táo hơi nhăn, đem quay trong thùng có gai để châm lỗ, rồi lấy rễ con,thân lá cây Địa hoàng sắc cho cô đặc với ít đường để ngào, rồi phơi lại cho đếnkhi không dính tay thì đóng vào túi nylon đem bán. Loại chế như thế thì cómàu đen, có vị ngọt hơn Hồng táo gọi là Hắc táo. Phần dùng làm thuốc: Quả chín phơi khô (Eructus Zizyphi). Mô tả dược liệu: Quả khô biểu hiện hình viên chùy, dài chừng 18mm - 32mm, thô chừng15 - 18mm, bên ngoài có màu đỏ nâu hoặc nâu tím. Có trái có vết nhăn nheorất sâu, cuối quả có lõm vào, có vết tồn tại của cuống quả hoặc vết sẹo hìnhtròn, chất mềm mà nhẹ, bên ngoài vỏ quả mỏng, nhăn rúm, chất thịt màu nâunhạt, có dầu dẻo, hạt quả hai đầu nhọn dài chừng 9mm - 12mm, vỏ cứng, đậpra có nhân cứng màu trắng. Bào chế: Bỏ nguyên quả vào sắc với thuốc hoặc chưng nhừ, cạo lấy nạc, bỏ hạttrộn vào thuốc hoàn. Bảo quản: Đậy kín, tránh sâu bọ, chuột, gián. Thành phần hóa học: + Trong Táo có Stepharine, N-Nornuciferine, Asmilobine (IrshadKhokhar, C A, 1979, 90: 83640r). + Betulonic acid, Oleanoic acid, Maslinic acid, Crategolic acid, 3 -O-Trans-p-Coumaroylmaslinic acid, 3-O-Cis-p-Coumaroylmaslinic acid (AkiraYagi, et al. Chem Pharm Bull 1978, 26 (10): 3075). + Betulinic acid, Alphitolic acid, 3-O-Trans-p-Coumaroylmaslinic acid,3-O-Cis-p-Coumaroylmaslinic acid (Akira Yagi et al. Pharm Bull 1978, 26(6): 1798). + Zizyphus saponin, Jujuboside B (Okamura Nobuyuki, et al. PharmBull 1981, 29 (3): 676). + Rutin 3385mg/100g, Vitamin C 540-972mg/100g, Riboflovine,Thiamine, Carotene, Nicotinic acid (Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện VệSinh Nghiên Cứu Sở, Thực Vật Thành Phần Biểu, Quyển 3, Bắc Kinh NhânDân Vệ Sinh Xuất Bản 1983). + Lysine, Aspartic acid, Asparagine, Proline, Valine, Leucine (Baek KW, et al. C A 1970, 73: 84657n). + Olei acid, Sitosterol, Stigmasterol, Desmosterol (Al-Khtib, Izaldin MM et al. C A, 1988, 108: 166181h). + Vitamin A, B2, C, Calcium, Phosphor, Sắt (Trung Dược Học). Tác dụng dược lý: + Cho chuột nhắt uống nước sắc Đại táo, thể trọng tăng rõ. Qua thửnghiệm bơi cho thấy có làm tăng cơ lực. Gây độc gan thỏ bằng Cachontetrachloride và cho uống nước sắc Bắc Đại táo, Protid toàn phần và Albuminhuyết thanh thỏ đều tăng rõ, chứng minh rằng Đại táo có tác dụng bảo vệ gan,tăng lực cơ và thể trọng (Trung Dược Học). + Thực nghiệm cũng chứng minh rằng những bài thuốc có Táo đều làmcho chỉ số cAMP trong bạch cầu tăng cao. Táo có tác dụng chống dị ứng(Trung Dược Học). + Chiết xuất chất Táo với n ước nóng in vitro có tác dụng ức chế tế bàoJTC-26 sinh trưởng, hiệu suất đạt trên 90% và có liên quan đến liều lượng, nếulượng nhỏ không có kết quả (Trung Dược Học). Tính vị: + Vị ngọt tính bình (Bản Kinh). + Vị ngọt, cay, nóng, hoạt, không độc (Thiên Kim Phương – Thực trị). + Vị ngọt, tính ấm (Trung Dược Học). + Vị ngọt, Tính ấm (Trung Dược Đại Từ Điển). Quy kinh: + Vào kinh Tỳ, phần huyết (Bản Thảo Cương Mục). + Vào kinh thủ Thiếu âm (Tâm), thủ Thái âm (Phế) (Bản Thảo HốiNgôn). + Vào kinh Can, Tỳ, Thận (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). + Vào kinh Tỳ, Vị (Bản Thảo Kinh Sơ). + Vào kinh Tỳ và Thận (Trung Dược Học). + Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Quốc Đại Từ Điển).

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: