Đái tháo đường và rối loạn mật độ xương
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.68 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp, gây ra nhiều biến chứng nặng nề ở các cơ quan tim mạch, thận, mắt... Các biến chứng về bộ máy vận động tuy không gây nguy hiểm chết người ngay như các biến chứngkể trên nhưng lại gây đau đớn, tàn phế và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống. ĐTĐ ảnh hưởng đến bộ máy vận động thông qua nhiều cơ chế khác nhau như glycosyl hóa protein, tổn thương vi mạch máu và thần kinh, lắng đọng collagen ở da và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đái tháo đường và rối loạn mật độ xương Đái tháo đường và rối loạn mật độ xương Loãng xương có nguy cơ gẫy xương. Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp, gây ranhiều biến chứng nặng nề ở các cơ quan tim mạch, thận, mắt... Các biến chứng vềbộ máy vận động tuy không gây nguy hiểm chết người ngay như các biến chứngkể trên nhưng lại gây đau đớn, tàn phế và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộcsống. ĐTĐ ảnh hưởng đến bộ máy vận động thông qua nhiều cơ chế khác nhaunhư glycosyl hóa protein, tổn thương vi mạch máu và thần kinh, lắng đọngcollagen ở da và cấu trúc quanh khớp gây nên các thay đổi của tổ chức liên kết. Biến chứng cơ xương khớp hay gặp nhất ở những bệnh nhân bị bệnh ĐTĐtýp 1 lâu năm, tuy nhiên nó cũng có thể gặp ở những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 vànhững người mới mắc bệnh. Hội chứng tăng tạo xương lan tỏa nguyên phát (DISH: Diffuse IdiopathicSkeletal Hyperostosis) hay bệnh Forestier, đặc trưng bởi tình trạng loạn sản, canxihóa dây chằng cột sống kết hợp với hình thành các gai xương. Tuy nhiên khe đĩa đệm, khớp mỏm sau và khớp cùng - chậu đều bìnhthường. Đoạn cột sống ngực là vùng hay bị tổn thương nhất, ngoài ra có thể gặpvôi hóa ở các vị trí khác. Triệu chứng thường gặp là đau, hạn chế vận động, cứngvùng gáy và lưng. Điều trị bằng các thuốc NSAID, giãn cơ, giảm đau và vật lý trịliệu. Rối loạn chuyển hóa xương mà đặc trưng nhất là tình trạng loãng xương,đây là một loại bệnh âm thầm, lặng lẽ, không dễ phát hiện ở giai đoạn sớm. Làmột loại bệnh toàn thân mà đặc điểm chính là sự giảm sút mật độ xương, kết cấucác tổ chức xương bị phá vỡ dẫn đến giòn xương, dễ gãy. Loãng xương không chỉ đem lại nỗi đau khổ cho bệnh nhân, mà còn gây raảnh hưởng nghiêm trọng về gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Đặc biệt ởbệnh nhân ĐTĐ thì càng tạo thành một vòng xoắn bệnh lý, làm cho bệnh nặng lên,ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, giảm khả năng lao động và có thể dẫn đếntàn tật suốt đời. Những bệnh nhân ĐTĐ týp 1 cũng như týp 2 nếu không được điều trị tốt,đường huyết tăng cao, lượng đường bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu nhiều kéotheo lượng canxi, phospho cũng bị đào thải ra nhiều. Những khoáng chất này làthành phần chủ yếu của muối xương, nếu bị mất đi một số lượng lớn sẽ dẫn đếngiảm sút mật độ xương gây ra loãng xương. Qua quan sát trên lâm sàng phát hiện thấy đường huyết lúc đói và số lượngđường trong nước tiểu càng tăng cao thì mật độ xương càng thấp, loãng xươngcàng dễ hình thành. Nếu đường huyết giảm xuống gần với trị số bình thường thìcanxi niệu cũng giảm xuống mức bình thường. Sự chuyển hóa cơ bản của xương chủ yếu dựa vào việc hình thành và tiêuhủy xương. Sự hình thành của xương chủ yếu là chức năng của tế bào xươngtrưởng thành, quá trình tiêu hủy xương dựa vào chức năng của hủy cốt bào. ĐTĐchủ yếu ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của xương là do sự suy giảm chức năng củatế bào cốt trưởng thành làm cho sự hình thành xương hoặc bị giảm sút, hoặc bịchậm lại nhưng quá trình tiêu hủy của xương hoặc vẫn bình thường, hoặc tănghoặc giảm. Ngoài ra, hiện nay còn phát hiện ra rằng trên tế bào cốt trưởng thành có cácthụ thể của insulin có thể làm tăng chức năng và tăng sinh tế bào cốt trưởng thành.Vì vậy nếu thiếu insulin sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của xương. Chính vìnhững nguyên nhân này mà bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng bệnh lý về xương, mậtđộ xương giảm sút hoặc loãng xương. ĐTĐ ảnh hưởng đến mật độ xương Dùng phương pháp đo đậm độ xương kép (DEXA) đo mật độ xương vùngthắt lưng, đoạn trên xương đùi trên bệnh nhân ĐTĐ cho thấy sự thay đổi mật độxương giữa bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và týp 2 hoàn toàn khác biệt. Mật độ xương bị giảm sút thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ týp 1 là do bệnhnhân ĐTĐ týp 1 thường mắc ở lứa tuổi trẻ, trước 20 tuổi, chính lúc này là giaiđoạn xương đang phát triển mạnh, người bệnh thường gầy nhiều và sự thiếu hụtinsulin đều có liên quan đến sự phát triển của xương. Nhiều báo cáo đã chứng minh có sự liên quan giữa sự mất đi của hàmlượng xương ở bệnh nhân ĐTĐ và giới tính; quá trình phát triển bệnh và các yếutố ảnh hưởng đến mật độ xương, bệnh nhân nữ, người mắc bệnh lâu năm thì lượngxương mất đi càng nhiều. Gãy xương - biến chứng nguy hiểm ở bệnh nhân ĐTĐ Một số nghiên cứu chứng minh rằng nguy cơ gãy xương bàn chân và xươngngón chân trên bệnh nhân ĐTĐ so với người bình thường tăng gấp 3 lần, điều nàycó thể có liên quan với bệnh lý thần kinh, bệnh lý mạch máu do ĐTĐ. Ngoài ra,đối với những bệnh nhân ĐTĐ có thị lực giảm, hay yếu nửa người thì càng dễ ngãvà đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến gãy xương. Gãy đoạn trên xương đùi rất thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ lớn tuổi do bệnhnhân đồng thời có kèm theo loãng xương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đái tháo đường và rối loạn mật độ xương Đái tháo đường và rối loạn mật độ xương Loãng xương có nguy cơ gẫy xương. Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp, gây ranhiều biến chứng nặng nề ở các cơ quan tim mạch, thận, mắt... Các biến chứng vềbộ máy vận động tuy không gây nguy hiểm chết người ngay như các biến chứngkể trên nhưng lại gây đau đớn, tàn phế và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộcsống. ĐTĐ ảnh hưởng đến bộ máy vận động thông qua nhiều cơ chế khác nhaunhư glycosyl hóa protein, tổn thương vi mạch máu và thần kinh, lắng đọngcollagen ở da và cấu trúc quanh khớp gây nên các thay đổi của tổ chức liên kết. Biến chứng cơ xương khớp hay gặp nhất ở những bệnh nhân bị bệnh ĐTĐtýp 1 lâu năm, tuy nhiên nó cũng có thể gặp ở những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 vànhững người mới mắc bệnh. Hội chứng tăng tạo xương lan tỏa nguyên phát (DISH: Diffuse IdiopathicSkeletal Hyperostosis) hay bệnh Forestier, đặc trưng bởi tình trạng loạn sản, canxihóa dây chằng cột sống kết hợp với hình thành các gai xương. Tuy nhiên khe đĩa đệm, khớp mỏm sau và khớp cùng - chậu đều bìnhthường. Đoạn cột sống ngực là vùng hay bị tổn thương nhất, ngoài ra có thể gặpvôi hóa ở các vị trí khác. Triệu chứng thường gặp là đau, hạn chế vận động, cứngvùng gáy và lưng. Điều trị bằng các thuốc NSAID, giãn cơ, giảm đau và vật lý trịliệu. Rối loạn chuyển hóa xương mà đặc trưng nhất là tình trạng loãng xương,đây là một loại bệnh âm thầm, lặng lẽ, không dễ phát hiện ở giai đoạn sớm. Làmột loại bệnh toàn thân mà đặc điểm chính là sự giảm sút mật độ xương, kết cấucác tổ chức xương bị phá vỡ dẫn đến giòn xương, dễ gãy. Loãng xương không chỉ đem lại nỗi đau khổ cho bệnh nhân, mà còn gây raảnh hưởng nghiêm trọng về gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Đặc biệt ởbệnh nhân ĐTĐ thì càng tạo thành một vòng xoắn bệnh lý, làm cho bệnh nặng lên,ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, giảm khả năng lao động và có thể dẫn đếntàn tật suốt đời. Những bệnh nhân ĐTĐ týp 1 cũng như týp 2 nếu không được điều trị tốt,đường huyết tăng cao, lượng đường bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu nhiều kéotheo lượng canxi, phospho cũng bị đào thải ra nhiều. Những khoáng chất này làthành phần chủ yếu của muối xương, nếu bị mất đi một số lượng lớn sẽ dẫn đếngiảm sút mật độ xương gây ra loãng xương. Qua quan sát trên lâm sàng phát hiện thấy đường huyết lúc đói và số lượngđường trong nước tiểu càng tăng cao thì mật độ xương càng thấp, loãng xươngcàng dễ hình thành. Nếu đường huyết giảm xuống gần với trị số bình thường thìcanxi niệu cũng giảm xuống mức bình thường. Sự chuyển hóa cơ bản của xương chủ yếu dựa vào việc hình thành và tiêuhủy xương. Sự hình thành của xương chủ yếu là chức năng của tế bào xươngtrưởng thành, quá trình tiêu hủy xương dựa vào chức năng của hủy cốt bào. ĐTĐchủ yếu ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của xương là do sự suy giảm chức năng củatế bào cốt trưởng thành làm cho sự hình thành xương hoặc bị giảm sút, hoặc bịchậm lại nhưng quá trình tiêu hủy của xương hoặc vẫn bình thường, hoặc tănghoặc giảm. Ngoài ra, hiện nay còn phát hiện ra rằng trên tế bào cốt trưởng thành có cácthụ thể của insulin có thể làm tăng chức năng và tăng sinh tế bào cốt trưởng thành.Vì vậy nếu thiếu insulin sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của xương. Chính vìnhững nguyên nhân này mà bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng bệnh lý về xương, mậtđộ xương giảm sút hoặc loãng xương. ĐTĐ ảnh hưởng đến mật độ xương Dùng phương pháp đo đậm độ xương kép (DEXA) đo mật độ xương vùngthắt lưng, đoạn trên xương đùi trên bệnh nhân ĐTĐ cho thấy sự thay đổi mật độxương giữa bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và týp 2 hoàn toàn khác biệt. Mật độ xương bị giảm sút thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ týp 1 là do bệnhnhân ĐTĐ týp 1 thường mắc ở lứa tuổi trẻ, trước 20 tuổi, chính lúc này là giaiđoạn xương đang phát triển mạnh, người bệnh thường gầy nhiều và sự thiếu hụtinsulin đều có liên quan đến sự phát triển của xương. Nhiều báo cáo đã chứng minh có sự liên quan giữa sự mất đi của hàmlượng xương ở bệnh nhân ĐTĐ và giới tính; quá trình phát triển bệnh và các yếutố ảnh hưởng đến mật độ xương, bệnh nhân nữ, người mắc bệnh lâu năm thì lượngxương mất đi càng nhiều. Gãy xương - biến chứng nguy hiểm ở bệnh nhân ĐTĐ Một số nghiên cứu chứng minh rằng nguy cơ gãy xương bàn chân và xươngngón chân trên bệnh nhân ĐTĐ so với người bình thường tăng gấp 3 lần, điều nàycó thể có liên quan với bệnh lý thần kinh, bệnh lý mạch máu do ĐTĐ. Ngoài ra,đối với những bệnh nhân ĐTĐ có thị lực giảm, hay yếu nửa người thì càng dễ ngãvà đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến gãy xương. Gãy đoạn trên xương đùi rất thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ lớn tuổi do bệnhnhân đồng thời có kèm theo loãng xương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội tiết chuyên khoa nội tiết bệnh đái tháo đường phòng tránh bệnh tiểu đường rối loạn mật độ xương loãng xương do đái tháo đường Biến chứng cơ xương khớpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 93 0 0 -
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 87 0 0 -
49 trang 85 0 0
-
73 trang 62 0 0
-
10 trang 38 0 0
-
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 2 - nxb thanh niên
81 trang 36 0 0 -
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 1 - nxb thanh niên
120 trang 33 0 0 -
Phòng và tránh bệnh đái tháo đường
5 trang 31 0 0 -
10 quy tắc vàng cho ăn, uống với người Đái tháo đường
7 trang 31 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 29 0 0