Bài thuốc kinh nghiệm: + Trị phong đau nhức, đau không nhất định: Tiên linh tỳ, Uy linh tiên, Xuyên khung, Quế tâm, Thương nhĩ tử đều 40g. Tán nhuyễn. Mỗi lần uống 4g với rượu ấm (Tiên Linh Tỳ Tán – Thánh Huệ Phương).+ Trị phong gây đau nhức, đi lại khó khăn: Tiên linh tỳ, Gia tử căn đều 2 cân, Đậu đen 2 thăng. Nấu với 3 dấu nước còn 1 đấu, bỏ bã, sắc còn 5 thăng, uống (Tiên Linh Tỳ Tiễn – Thánh Huệ Phương).+ Trị mờ mắt sinh màng: Dâm dương hoắc, Sinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dâm dương hoắc chữa bệnh cao huyết áp (Kỳ 3) Dâm dương hoắc chữa bệnh cao huyết áp (Kỳ 3) Bài thuốc kinh nghiệm: + Trị phong đau nhức, đau không nhất định: Tiên linh tỳ, Uy linh tiên,Xuyên khung, Quế tâm, Thương nhĩ tử đều 40g. Tán nhuyễn. Mỗi lần uống 4g vớirượu ấm (Tiên Linh Tỳ Tán – Thánh Huệ Phương). + Trị phong gây đau nhức, đi lại khó khăn: Tiên linh tỳ, Gia tử căn đều 2cân, Đậu đen 2 thăng. Nấu với 3 dấu nước còn 1 đấu, bỏ bã, sắc còn 5 thăng, uống(Tiên Linh Tỳ Tiễn – Thánh Huệ Phương). + Trị mờ mắt sinh màng: Dâm dương hoắc, Sinh vương qua (loại Qua lâunhỏ có màu hồng) 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 4g với nước tràn, ngày 3lần (Thánh Tế Tổng Lục). + Trị răng đau: Tiên linh tỳ, nhiều ít tùy dùng, sắc lấy nước ngậm (Cố NhaTán – Kỳ Hiệu Lương Phương). + Trị mắt thanh manh, sau khi bệnh, chỉ nhìn được gần: Dâm dương hoắc40g, Đạm đậu xị 100 hạt, sắc với 1 chén rưỡi nước còn một chén (Bách NhấtTuyển Phương). + Trị trẻ nhỏ bị quáng gà: Dâm dương hoắc, Văn cương nga, mỗi thứ 20g,chích Cam thảo, Xạ can mỗi thứ 10g, tán bột. Gan dê 1 cái, rạch thành nhiều rãnh,mỗi lần lấy 8g thuốc nhét vào, buộc lại, lấy Đậu đen 1 chén, nấu ra nước 1 chén,rồi sắc, chia làm 2 lần ăn, và uống hết nước (Phổ Tế Phương). + Trị đậu sởi nhập vào mắt: Dâm dương hoắc, Uy linh tiên, 2 vị bằng nhau,tán bột, mỗi lần uống 2g với nước cơm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị ho do tam tiêu, đầy bụng, không ăn được, khí nghịch: dùng Dâmdương hoắc, Ngũ vị tử. 2 vị bằng nhau, tán bột, luyện viên với mật to bằng hạt ngôđồng. Mỗi lần uống 30 viên với nước gừng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Tri liệt dương, bán thân bất toại: Dâm dương hoắc 1 cân, rượu ngon 10cân. Ngâm 1 tháng. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần (Dâm Dương Hoắc Tửu – LâmSàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Tri liệt dương: Dâm dương hoắc 40g, Tiên mao 20g, sắc uống (Lâm SàngThường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị liệt dương tiểu nhiều lần: Dâm dương hoắc 20g, Thục địa 40g, Cửuthái tử 20g, Lộc giác sương 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung DượcThủ Sách). + Trị đau nhức khớp do phong thấp hoặc hàn thấp, tay chân co quắp, tê dại:Tiên linh tỳ 20g, Uy linh tiên 12g, Thương nhĩ tử, Quế chi, Xuyên khung mỗi thứ8g. Sắc uống (Tiên Linh Tỳ Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách). + Trị thận hư, dương nuy (bao gồm liệt dương, di tinh, tảo tiết), phụ nữ vôsinh, có thể chọn các bài sau: . Dâm dương hoắc 40g, ngâm vào 500ml rượu gạo hoặc nếp, 20 ngày sauđem ra uống mỗi lần 10-20ml, ngày 2-3 lần trước bữa ăn. Hoặc dùng ruợu cồnDâm dương hoắc 20% (tức Dâm dương hoắc ngâm cồn), ngày uống 3 lần, mỗi lần5ml trước bữa ăn. . Dịch tiêm bắp mỗi lần 1 ống (2ml), ngày hai lần, trị trẻ nhỏ bị bại liệt thờikỳ cấp có kết quả. Đối với thời kỳ di chứng kết hợp thủy châm vào huyệt có kếtquả nhất định (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị cao huyết áp: chỉ định chủ yếu đối với thể âm dương đều hư: dùng bàiNhị Tiên Thang: Tiên mao 16g, Tiên linh tỳ 16g, Đương qui 12g, Ba kích 12g,Hoàng bá 12g, Tri mẫu 12g, sắc uống. Bài thuốc dùng tốt đối với huyết áp cao, thời kỳ tiềnmãn kinh và kết quả theo dõi lâm sàng nhận thấy kết quả lâu dài của thuốc là tốt(Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị bệnh động mạch vành: Uống viên Dâm dương hoắc mỗi lần 4-6 viên(mỗi viên tương đương với thuốc sống 2,7g), ngày uống hai lần, 1 tháng là mộtliệu trình, theo dõi I03 ca, đối với cơn đau thắt ngực và các triệu chứng khác đềucó kết quả, thuốc có tác dụng an thần (Theo báo cáo của Tổ phòng trị bệnh mạchvành của Y viện Giải phóng quân nhân dân Trung Quốc, đăng trong Tân Y DượcHọc Tạp Chí 1975, 12: 26). + Trị viêm Phế quản mạn tính: Tác giả cho uống toàn Dâm dưong hoắc vàtheo dõi 1.066 ca, có kết quả chung, tỷ lệ 74,6%, riêng kết quả giảm ho 86,8%,khu đàm 87,9%, bình suyễn 73,8%. Dùng càng lâu kết quả càng tốt (Hồ Bắc VệSinh Tạp Chí 1972, 7: 15). + Trị suy nhược thần kinh: Lý Hải Vượng và cộng sự đã dùng 3 loại thuốcDâm dương hoắc theo cách chế khác nhau, trị 288 ca, chia làm 3 tổ: tổ 1 có 138ca, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 viên (mỗi viên tương đương 2,8g thuốc sống), tổ IIcó 61 ca, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 – 4 viên (mỗi viên tương đương 3g thuốcsống), tổ III có 29 ca, mỗi lần uống 20mg, ngày 3 lần (20mg thuốc tương đươngvới 10g thuốc sống). Kết quả theo từng tổ là 89,85%, 93,44%, 89,69%, kết quảtương đối ổn định (Trung Y Tạp Chí 1982, 11: 70). + Trị viêm cơ tim do virút: Mỗi lần uống viên cao Dâm dương hoắc 7-10viên (tương đương thuốc sống 2,7g), ngày 3 lần, liên tục trong 7 tháng, đồng thờidùng Vitamin C 3g cho vào 10% Gluco 500ml, tiêm truyền tĩnh mạch hoặc chovào 10% Gluco 30ml, tiêm tĩnh mạch chậm, 15 lần một liệu trìn ...