Dàn bài phân tích đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.42 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
A. Mở bài. - Có thể nói trong thực tế cũng như trong văn học nhân loại, hiếm có người phụ nữ nào chịu nhiều bất hạnh như Thúy Kiều
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dàn bài phân tích đoạn trích "Mã Giám Sinh mua Kiều"Dàn bài phân tích đoạn trích Mã Giám Sinh mua KiềuA. Mở bài.- Có thể nói trong thực tế cũng như trong văn học nhân loại, hiếm cóngười phụ nữ nào chịu nhiều bất hạnh như Thúy Kiều trong “ Đoạntrường Tân Thanh của ND”- Cuộc đời nàng chỉ thoáng qua những tháng ngày êm đềm của tuổi thơ.- Cuộc đời nàng chỉ thoáng qua những giây phút nồng nàn, tươi đẹpbên người yêu. Còn chuỗi đời còn lại là những chuỗi ngày bất hạnh vớinhững đau đớn ê chề.- Khởi đầu cho những chuỗi ngày bất hạnh là nàng trở thành món hàngcho bọn “buôn thịt bán người” trong đoạn trích “ Mã Giám sinh muaKiều”Đoạn bi thảm trong truyện Kiều của Nguyễn Du.B. Thân Bài.1. Vị trí – Tóm tắt đọan trích.- Từ câu 619 đến 652 gồm 34 câu.- Mối tình Kim- Kiều đang độ nồng nàn- Trọng đột ngột phải về LiễuDương hộ tang chú.- Gia đình Kiều bị vu oan giá hạo.- Trước cảnh tan nát của gia đình – Kiều can đảm gánh chịu.- Trao duyên lại cho em- Kiều bán mình chuộc cha và em.2. Phân tích 2 câu đầu - Đức hi sinh của Kiều- Mở đàu cho nỗi bất hạnh, t/g cô đọng đức hi sinh của một người conhiếu thảo:Hạt mưa sá nghĩ phận hènLiều đem tấc cỏ quyết đền ba xuân-Hai câu thơ hào hợp lại hình ảnh dân gian “ hạt mưa” – h/ả ẩn dụ – vớiđiển cố bác học “ Tấc cỏ, ba xuân” ( Hạt mưa= ẩn đi : người con gái-nàng Kiều; Tấc cỏ= người con; Ba xuân = công ơn cha mẹ) nói được cáinhỏ nhoi vô định của kiếp đàn bà. Vừa thể hiện được lòng hiếu thảocủangười con quyết hi sinh bản thân, HP, T/y để đền ơn sinh thành của chamẹ3. Bức chân dung của tên lái buôn trơ trẽn.- Trích “ Gần miền ... kípra”a, Giới thiệu:- MGS chung lưng với Tú Bà mở hàng (lầu xanh)- Hắn đi mua hàng( người) về cho Tú Bà bán.- MGS làm việc dơ bẩn đó lúp dưới chiêu bài đi mua Kiều vè làm vợ lẽ.Bình: Thúy Kiều cũng hạ mình đến mức ấy thôi - đã quá đủ rồi( làm vợlẽ cũng là chyện thường tình trong XH xưa)Chuyển: Kiều không ngờ sau màn vấn danh – bộ mặt tên buôn thịt bánngười dần lộ diện lênb, Màn kịch vấn danh.- Trong lễ vấn danh MGS x. hiện là một sinh viên trường Quốc tử Giámđến mua Kiều làm lẽ.+ Giới thiệu: là người viễn khách – khách phương xa+ Quê “ huyện lâm Thanh cũng gần. Họ tên không rõ ràng.+ Tuổi ngoại tứ tuần.+ Diện mạo: mày râu nhãn nhụi , áo quàn bảnh bao chải chuốt,trai lơ.+Thói quen: Thị của khinh người+ Cách nói: Hỏi tên, rằng: MGS. Hỏi tên, rằng: huyện Lâm Thanh cũnggần cộc lốc+ Cử chỉ hành vi: Ghế trên ngồi tót sỗ sàng sỗ sàng, thô lỗ, kệch cỡm.Tóm lại: - Phơi bày chân tướng MGS – một con buôn vô họcNhận xét: ND đã giết chết nhân vật MGS bằng từ tót cũng như sau nàyt/g giết chết Tú Bà bằng từ “ăn gì”, giết Sở Khanh bằng từ “lẻn”Sơ kết:- Ngòi bút sắc sảo- thể hiên nhân vật bằng cách vạch trần những mâuthuẫn giữa họ, tuổi tác, vai trò, hành động lời nói thức chất.thể hịên rõ sự mâu thuẫn trong lời giới thiệu( người có học đi mua tìthiếp) với thực chất( một kẻlái buôn vô học).- ngôn ngữ miểu tả : dùng từ đắt: nhẵn nhụi, bảnh bao, ngồi tótc.MGS lột tẩy trong màn mua bán.- Gặp Kiều: hắn nhìn, hắn ngắm, hắn cân đo, xoay lên đặt xuống coi Kiềunhư một món hàng ngoài chợkhi bằng lòng : hắn mặc cả “cò kè” bộc lộ rõ bản chất bỉ ổi, trắng trợn, titiện bẩn thỉuhình thức là một lễ vấn danh nhưng thực chất lại là cuộc mua thịt bánngười, trắng trợn bỉ ổi.Sơ kết: Từ việc mua bán đề cập tới một hiên thực: xã hội đồng tiền vàmột loại người xuất hiện ở đó đồng tiền có thế lực vạn năng nên việcmua bán con người dễ dàng như mua một món đồ ngoài chợ.Từ việc mua bán còn có giá trị tố cáo. Nhân vật MGS là sự nhảy nhótcủa đồng tiền. Có tiền thì dù người đó là ai, dù vô học, bất tài đến mấycũng có thể ngồi vào vị trí mà người bất hạnh dù lương thiện cũng phảicúi đầu.Nhưng đồng tiền tự nó biết cách ngụy trang, lèo lá. Nó dùng từ hoa mĩvới tư cách của kẻ đi mua để lấy lòng người bán. Một khi điều đó khôngphát huy tác dụng nó sẵn sàng bộc lộ bản chất, hiện nguyên hình củamột kẻ đầu cơ.Truyện Kiều nhiều nhân vật phản diện nhưng MGS là một nhân vật khásắc sảo của ND. Ông đã có ý thức dụng công trong nghệ thuât khắc họachân dung. ND phối hợp cái riêng của MGS với cái chung( đầy tơ laosao), xa với gần, ngoại hình với tính cách. Cũng là phường buôn thịt bánngười nhưng MGS nổi bật hẳn nên với bản chất kệch kỡm, rẻ tiền, thôbỉ, đúng hạng buôn, hãng buôn người.4: Thúy Kiều với nỗi đau đầu đời.Nỗi mình thêm tức nỗi nhàThềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.Tâm trạng đau khổ ê chề, nỗi đau khổ tột cùng nhưng vẫn không làmsuy giảm vẻ trang đài của nàng.nghệ thuật đối ngữ “ thềm hoa một bước/ lệ hoa mấy hàng” người đẹpbuồn cũng đẹp, bước chân đẹp, giọt nước mắt cũng đẹp- thềm hoa: bước chân người đẹp ngại ngùng,đau đớn tủi nhục, nặngnề.- Lệ hoa: giọt lệ người đẹp giọt lệ buồn tủi của sự e thẹn, bẽ bàng- “Nét buồn như cúc/ điệu gầy như mai” đối lập với hành vi thô bạo, xúcphạm đến thân thể yêu kiều của người đẹp.Nàng Kiều - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dàn bài phân tích đoạn trích "Mã Giám Sinh mua Kiều"Dàn bài phân tích đoạn trích Mã Giám Sinh mua KiềuA. Mở bài.- Có thể nói trong thực tế cũng như trong văn học nhân loại, hiếm cóngười phụ nữ nào chịu nhiều bất hạnh như Thúy Kiều trong “ Đoạntrường Tân Thanh của ND”- Cuộc đời nàng chỉ thoáng qua những tháng ngày êm đềm của tuổi thơ.- Cuộc đời nàng chỉ thoáng qua những giây phút nồng nàn, tươi đẹpbên người yêu. Còn chuỗi đời còn lại là những chuỗi ngày bất hạnh vớinhững đau đớn ê chề.- Khởi đầu cho những chuỗi ngày bất hạnh là nàng trở thành món hàngcho bọn “buôn thịt bán người” trong đoạn trích “ Mã Giám sinh muaKiều”Đoạn bi thảm trong truyện Kiều của Nguyễn Du.B. Thân Bài.1. Vị trí – Tóm tắt đọan trích.- Từ câu 619 đến 652 gồm 34 câu.- Mối tình Kim- Kiều đang độ nồng nàn- Trọng đột ngột phải về LiễuDương hộ tang chú.- Gia đình Kiều bị vu oan giá hạo.- Trước cảnh tan nát của gia đình – Kiều can đảm gánh chịu.- Trao duyên lại cho em- Kiều bán mình chuộc cha và em.2. Phân tích 2 câu đầu - Đức hi sinh của Kiều- Mở đàu cho nỗi bất hạnh, t/g cô đọng đức hi sinh của một người conhiếu thảo:Hạt mưa sá nghĩ phận hènLiều đem tấc cỏ quyết đền ba xuân-Hai câu thơ hào hợp lại hình ảnh dân gian “ hạt mưa” – h/ả ẩn dụ – vớiđiển cố bác học “ Tấc cỏ, ba xuân” ( Hạt mưa= ẩn đi : người con gái-nàng Kiều; Tấc cỏ= người con; Ba xuân = công ơn cha mẹ) nói được cáinhỏ nhoi vô định của kiếp đàn bà. Vừa thể hiện được lòng hiếu thảocủangười con quyết hi sinh bản thân, HP, T/y để đền ơn sinh thành của chamẹ3. Bức chân dung của tên lái buôn trơ trẽn.- Trích “ Gần miền ... kípra”a, Giới thiệu:- MGS chung lưng với Tú Bà mở hàng (lầu xanh)- Hắn đi mua hàng( người) về cho Tú Bà bán.- MGS làm việc dơ bẩn đó lúp dưới chiêu bài đi mua Kiều vè làm vợ lẽ.Bình: Thúy Kiều cũng hạ mình đến mức ấy thôi - đã quá đủ rồi( làm vợlẽ cũng là chyện thường tình trong XH xưa)Chuyển: Kiều không ngờ sau màn vấn danh – bộ mặt tên buôn thịt bánngười dần lộ diện lênb, Màn kịch vấn danh.- Trong lễ vấn danh MGS x. hiện là một sinh viên trường Quốc tử Giámđến mua Kiều làm lẽ.+ Giới thiệu: là người viễn khách – khách phương xa+ Quê “ huyện lâm Thanh cũng gần. Họ tên không rõ ràng.+ Tuổi ngoại tứ tuần.+ Diện mạo: mày râu nhãn nhụi , áo quàn bảnh bao chải chuốt,trai lơ.+Thói quen: Thị của khinh người+ Cách nói: Hỏi tên, rằng: MGS. Hỏi tên, rằng: huyện Lâm Thanh cũnggần cộc lốc+ Cử chỉ hành vi: Ghế trên ngồi tót sỗ sàng sỗ sàng, thô lỗ, kệch cỡm.Tóm lại: - Phơi bày chân tướng MGS – một con buôn vô họcNhận xét: ND đã giết chết nhân vật MGS bằng từ tót cũng như sau nàyt/g giết chết Tú Bà bằng từ “ăn gì”, giết Sở Khanh bằng từ “lẻn”Sơ kết:- Ngòi bút sắc sảo- thể hiên nhân vật bằng cách vạch trần những mâuthuẫn giữa họ, tuổi tác, vai trò, hành động lời nói thức chất.thể hịên rõ sự mâu thuẫn trong lời giới thiệu( người có học đi mua tìthiếp) với thực chất( một kẻlái buôn vô học).- ngôn ngữ miểu tả : dùng từ đắt: nhẵn nhụi, bảnh bao, ngồi tótc.MGS lột tẩy trong màn mua bán.- Gặp Kiều: hắn nhìn, hắn ngắm, hắn cân đo, xoay lên đặt xuống coi Kiềunhư một món hàng ngoài chợkhi bằng lòng : hắn mặc cả “cò kè” bộc lộ rõ bản chất bỉ ổi, trắng trợn, titiện bẩn thỉuhình thức là một lễ vấn danh nhưng thực chất lại là cuộc mua thịt bánngười, trắng trợn bỉ ổi.Sơ kết: Từ việc mua bán đề cập tới một hiên thực: xã hội đồng tiền vàmột loại người xuất hiện ở đó đồng tiền có thế lực vạn năng nên việcmua bán con người dễ dàng như mua một món đồ ngoài chợ.Từ việc mua bán còn có giá trị tố cáo. Nhân vật MGS là sự nhảy nhótcủa đồng tiền. Có tiền thì dù người đó là ai, dù vô học, bất tài đến mấycũng có thể ngồi vào vị trí mà người bất hạnh dù lương thiện cũng phảicúi đầu.Nhưng đồng tiền tự nó biết cách ngụy trang, lèo lá. Nó dùng từ hoa mĩvới tư cách của kẻ đi mua để lấy lòng người bán. Một khi điều đó khôngphát huy tác dụng nó sẵn sàng bộc lộ bản chất, hiện nguyên hình củamột kẻ đầu cơ.Truyện Kiều nhiều nhân vật phản diện nhưng MGS là một nhân vật khásắc sảo của ND. Ông đã có ý thức dụng công trong nghệ thuât khắc họachân dung. ND phối hợp cái riêng của MGS với cái chung( đầy tơ laosao), xa với gần, ngoại hình với tính cách. Cũng là phường buôn thịt bánngười nhưng MGS nổi bật hẳn nên với bản chất kệch kỡm, rẻ tiền, thôbỉ, đúng hạng buôn, hãng buôn người.4: Thúy Kiều với nỗi đau đầu đời.Nỗi mình thêm tức nỗi nhàThềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.Tâm trạng đau khổ ê chề, nỗi đau khổ tột cùng nhưng vẫn không làmsuy giảm vẻ trang đài của nàng.nghệ thuật đối ngữ “ thềm hoa một bước/ lệ hoa mấy hàng” người đẹpbuồn cũng đẹp, bước chân đẹp, giọt nước mắt cũng đẹp- thềm hoa: bước chân người đẹp ngại ngùng,đau đớn tủi nhục, nặngnề.- Lệ hoa: giọt lệ người đẹp giọt lệ buồn tủi của sự e thẹn, bẽ bàng- “Nét buồn như cúc/ điệu gầy như mai” đối lập với hành vi thô bạo, xúcphạm đến thân thể yêu kiều của người đẹp.Nàng Kiều - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ngữ văn lớp 9 tài liệu văn lớp 9 văn học việt nam ngữ văn trung học giáo án văn lớp 9Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ sau cách mạng tháng Tám 1945): Phần 1 (Tập 2)
79 trang 354 11 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975: Phần 1 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
142 trang 330 8 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 242 0 0 -
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 207 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
Chi tiết 'cái chết' trong tác phẩm của Nam Cao
9 trang 163 0 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ đầu thế kỉ XX đến 1945): Phần 2 (Tập 1)
94 trang 146 6 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trong Hồng Đức Quốc âm thi tập
67 trang 132 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Ngữ văn: Đặc điểm truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
85 trang 127 0 0 -
Văn học bằng ngôn ngữ học-Thử xét văn hoá: Phần 2
149 trang 119 0 0