Danh mục

Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh tỉnh Quảng Nam

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 905.15 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (0 trang) 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc trưng và cấu trúc của động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh tỉnh Quảng Nam, sự biến động về số lượng loài và mật độ động vật nổi ở hồ Phú Ninh,... là những nội dung chính trong bài viết "Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh tỉnh Quảng Nam". Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh tỉnh Quảng Nam TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG Ở HỒ PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM Võ Văn Phú, Hoàng Đình Trung Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Hoàng Đức Huy Trường Đại học KHTN, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong thời gian 2 năm 2007 và 2008. Kết quả bước đầu cho thấy: - Lần đầu tiên có được danh lục thành phần loài động vật không xương sống (ĐVKXS) ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam gồm 41 loài động vật nổi (Zooplankton) và 28 loài động vật đáy (Zoobenthos). - Số lượng các loài động vật nổi trong hồ có sự biến động theo các tháng trong năm từ 16 - 36 loài. - Khảo sát sự biến động mật độ động vật nổi ở hồ Phú Ninh trong thời gian nghiên cứu dao động từ 8.800 – 109.600 con/m3. I. Mở đầu Hồ chứa là một trong những thủy vực được đánh giá là có tiềm năng kinh tế và đa dạng sinh học cao, nơi lưu giữ một nguồn tài nguyên thủy sinh vật rất đa dạng, có ý nghĩa trong việc cung cấp thực phNm cho đời sống, đồng thời có giá trị về mặt khoa học. Hồ Phú Ninh ở tỉnh Quảng Nam được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 1986, với sức chứa 344.106 m3 và diện tích lưu vực 23.409 ha nhằm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện nhỏ, du lịch sinh thái, hạn chế lũ lụt hằng năm, cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Tam Kỳ và một số địa phương lân cận. Ngoài các ưu thế để phát triển kinh tế - xã hội, hồ Phú Ninh còn có một hệ động thực vật thủy sinh rất phong phú đã nâng cao năng suất và sản lượng các loài cá nuôi trong hồ. Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về thành phần loài động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Trong 2 năm 2007 và 2008, được sự tài trợ về kinh phí của đề tài cấp tỉnh của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã tổ chức khảo sát thu mẫu liên tục với tần suất 1 lần vào đầu các tháng chẵn năm 2007 và tháng lẻ trong năm 2008 nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học nói chung và cung cấp những dẫn liệu ban đầu về thành phần loài động vật không xương sống (ĐVKXS) làm cơ sở cho việc định hướng, đề xuất xây dựng khu bảo tồn sinh vật nước ngọt đầu tiên của tỉnh Quảng Nam. 105 II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là khu hệ động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, bao gồm động vật nổi (Zooplankton) và động vật đáy (Zoobenthos).Trên toàn bộ mặt hồ chọn 10 điểm tiêu biểu theo quy trình quy phạm nghiên cứu cơ bản của UBKH Kỹ thuật Nhà nước (1981) nay là Bộ Khoa học và Công nghệ để thu mẫu, được ký hiệu từ M1 đến M10 (bảng 1 và hình 1). Bảng 1: Các điểm thu mẫu động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh STT Điểm thu mẫu Ký hiệu 1 Đập thuỷ điện (xã Tam Thái) M1 2 Đập Tam Dân (xã Tam Dân) M2 3 Đảo Su (xã Tam Lãnh) M3 4 Đường lên mỏ vàng Bồng Miêu (xã Tam Lãnh) M4 5 Núi Đón Đà (giáp xã Tam Sơn, Tam Lãnh) M5 6 Chùa Yên Sơn (xã Tam Sơn) M6 7 Hố Ba Trăng (xã Tam Sơn) M7 8 Hố Khế (xã Tam Thạnh) M8 Gần khu lịch đồi Đá Đen (giáp xã Tam Thạnh, Tam 9 M9 Xuân, Tam Ngọc) 10 Đồi Đá Đen (xã Tam Thái) M10 M.1 M.2 M.10 M.9 M.3 M.8 M.7 M.4 M.5 M.6 Hình 1: Sơ đồ các điểm thu mẫu động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh 106 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa Sử dụng lưới Juday để thu mẫu định tính và định lượng động vật nổi (Zooplankton) ở mỗi điểm. Thu động vật đáy (Zoobenthos) dùng gàu Petersen, diện tích 0,025m2, chúng tôi thu 4 gàu/mỗi điểm. Sau đó, dùng rây đồng 2 tầng, có mắt lưới 0,5 mm và 0,25 mm để lọc mẫu. Vật mẫu thu được, cho vào thNu nhựa nhỏ có dung tích 0,2 lít và định hình ngay bằng formol 4%. Riêng với động vật đáy, ngoài việc thu mẫu trực tiếp, chúng tôi còn thu mua mẫu của người dân địa phương đánh bắt được. 2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm Phân tích, định loại tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái. Các tài liệu chính được sử dụng để định loại là: Định loại động vật không xương sống (ĐVKXS) nước ngọt Bắc Việt Nam của Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980); Định loại các nhóm ĐVKXS nước ngọt thường gặp ở Việt Nam của Nguyễn Xuân Quýnh (2001); A. Shirota (1968); W.T. Edmonson (1959); Động vật chí Việt Nam, phần giáp xác nước ngọt - tập 5 (2001); Robert W. Pennak (1978) [2, 3, 4, 8, 10, 11, 12]… Chúng tôi sử dụng các tài liệu trên để phân loại từ bộ, họ, tới loài theo khoá định loại lưỡng phân, chuNn tên loài theo hệ ...

Tài liệu được xem nhiều: