Danh mục

Dân số Việt Nam: Thách thức và khuyến nghị

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 289.41 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành trình bày kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 cho thấy dân số Việt Nam đang phải đối mặt; trên cơ sở những phân tích ở trên, một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách dân số cho Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân số Việt Nam: Thách thức và khuyến nghịNghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011DÂN SỐ VIỆT NAM: THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ Nguyễn Thị Hạnh TT Nghiên cứu Dân số - Lao động - Việc làm ân số và phát triển có mối mức tăng trung bình 1,7%/ năm trong D quan hệ rất chặt chẽ. Qui mô, cơ cấu, chất lượng và tốc độtăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quátrình phát triển kinh tế xã hội và ngược lại thời kỳ 10 năm trước (1989 - 1999). Bảng 1 cho thấy sau 30 năm, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của Việt Nam đã tăng từ khoảng 50,49% lênphát triển kinh tế xã hội có tác động mạnh 66,06%, nghĩa là tăng thêm 16%, đây làmẽ đến mức sinh, mức chết, đến phân bố điều kiện thuận lợi để phát triển cácdân cư và chất lượng dân số. Hơn nữa dân ngành cần nhiều lao động, giá nhân côngsố là cơ sở hình thành nguồn lao động. rẻ hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiênQui mô dân số lớn, cơ cấu dân số hợp lý, nguồn lao động dồi dào tạo ra những khóchất lượng dân số cao sẽ tạo điều kiện khăn trong giải quyết việc làm, nâng caophát triển nguồn lao động cả về số lượng, thu nhập, cải thiện tình trạng y tế, giáochất lượng và cơ cấu. dục, nhà ở và các tệ nạn xã hội. Ở nước ta, Đảng và nhà nước thường Bảng 1: Cơ cấu dân số Việt Nam theoxuyên quan tâm đến việc phát triển dân số nhóm tuổi giai đoạn 1979-2009và đã đề ra nhiều chính sách, biện pháp đểđiều tiết tốc độ tăng dân số. Phấn đấu sao Năm Tỷ trọng từng nhóm tuổi Tổngcho quy mô, cơ cấu và sự phân bổ dân cư trong tổng số dân (%) sốphù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, 0-14 15-59 60+đồng thời nâng cao chất lượng dân số, 1979 42,55 50,49 6,96 100phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, 1989 39,00 54,00 7,00 100đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH. 1999 33,48 58,41 8,11 100 Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ởViệt Nam năm 2009 cho thấy dân số Việt 2009 25,01 66,06 8,93 100Nam đang phải đối mặt với một số thách Nguồn: Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Namthức sau: 1979; 1989; 1999; 2009, TCTK Qui mô dân số lớn, dân số trong độ Số người trong độ tuổi lao động tăng tuổi lao động tăng nhanh tạo áp lực nhanh, tỷ lệ phụ thuộc của dân số về việc làm thấp, Việt nam đang có cơ cấu dân số vàng, tuy nhiên chất lượng nguồn lao Tính đến 1/4/2009 tổng số dân của động thấpViệt Nam là 85.789.573 người, trong đó, Năm 2009 tỷ trọng dân số trong độ49,5% là nam giới và 50,5% là nữ giới.Với kết quả này, Việt Nam là nước đông tuổi lao động chiếm 66,06%, cao gấp đôidân thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và xếp nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộcthứ 13 trong tổng số các nước đông dân (33,94%), hơn nữa tỷ lệ phụ thuộc chungnhất trên thế giới. Trong 10 năm (1999 - của nước ta giảm nhanh qua các năm, năm2009), bình quân dân số nước ta chỉ tăng 1989 là 78,2% , năm 2009 chỉ còn 46,3%.1,2%/ năm (947.000 người), thấp hơn Tỷ lệ phụ thuộc trẻ em sau 20 năm đã giảm đi gần một nửa, trong khi đó tỷ lệ 38Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011phụ thuộc người già cũng đã liên tục tăng đứng thứ 129/17842 nước. Chỉ số phátlên, tuy không nhiều khẳng định mức sinh triển con người (HDI) những năm gầncủa nước ta liên tục giảm trong hơn 20 đây tăng lên do thành tích của công tácnăm qua. Đồng thời, chứng tỏ gánh nặng giáo dục, y tế song theo đánh giá củadân số trong độ tuổi có khả năng lao động Chương trình phát triển Liên hợp quốccủa nước ta ngày càng được giảm đi. (UNDP) nước ta vẫn ở mức thấp so với nhiều nước trong khu vực và thấp xa soBảng 2: Tỷ lệ phụ thuộc của Việt Nam với các nước công nghiệp, năm 2010 qua các năm đứng thứ 113/169 nước. Dù HDI liên tục Năm 1989 1999 2009 tăng song các vấn đề còn tồn tại không nhỏ tuổi thọ bình quân của Việt Nam là Tỷ lệ phụ thuộc trẻ em 69,8 54,2 36,6 74,9 năm, nhưng tuổi thọ khỏe mạnh lại (0-14) thấp hơn43. Số năm đi học trung bình của Tỷ lệ phụ thuộc người 8,4 9,4 9,7 dân số rất thấp chỉ là 5,5 năm, thấp hơn già (65+) nước có chỉ số HDI ở mức trung bình Tỷ lệ phụ thuộc chung 78,2 63,6 46,3 (bảng 3).Nguồn: Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam1979; 1989; 1999; 2009, TCTK. Sự mất cân đối giới tính, nhìn chung đã dần dần thu hẹp. Tuy nhiên, chênh ...

Tài liệu được xem nhiều: