LUẬN VĂN: VẦN ĐỀ BÙNG NỔ DÂN SỐ Ở NƯỚC TA
Số trang: 99
Loại file: pdf
Dung lượng: 738.80 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần thứ nhất chính sách dân số ở nước ngoài: những kinh nghiệm và bài học Chương một những yếu tố thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện chính sách dân số của các chính phủI. Bủng nổ dân số và những hậu quả của nó Sản xuất ra vật chất là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Hoạt động này xoay quanh hai trục (hai dòng): Sản xuất ra đồ vật (Tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng) và sản xuất ra chính bản thân con người....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: VẦN ĐỀ BÙNG NỔ DÂN SỐ Ở NƯỚC TA LUẬN VĂN:VẦN ĐỀ BÙNG NỔ DÂN SỐ Ở NƯỚC TA Phần thứ nhất chính sách dân số ở nước ngoài: những kinh nghiệm và bài học Chương một những yếu tố thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện chính sách dân số của các chính phủ I. Bủng nổ dân số và những hậu quả của nó Sản xuất ra vật chất là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hộiloài người. Hoạt động này xoay quanh hai trục (hai dòng): Sản xuất ra đồ vật (Tưliệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng) và sản xuất ra chính bản thân con người. Kết quả của 2 dòng sản xuất vật chất này hiện nay ra sao? Bằng trực giác,chúng ta cũng có thể thấy ngay rằng: ở trục thứ nhât, loài người đã sản xuất ra mộtkhối lượng của cải vật chất khổng lồ bao gồm: lương thực, thực phẩm, vải vóc, nhàcửa, phương tiện giao thông liên lạc, máy móc, nguyên nhiên vật liệu… ở trục sảnxuất thứ hai, dòng sản xuất ra con người có những đặc điểm đáng chú ý như sau: 1. Dân số qui mô lớn và phát triển ngầy càng nhanh. Năm 1996, dân số thế giới đã lên tới khoảng 5.771 triệu, và vẫn có xu hướngphát triển ngày càng nhanh. Điều này thể hiện ở các chỉ tiêu sau: a. Thời gian cần thiết tăng thêm 1 tỷ dân ngày càng rút ngắn. Thật vậy, loài người cần hàng triệu năm để có tỷ dân thứ nhất (năm 1820) nhưng chỉ cần 110 năm để có tỷ thứ hai, tỷ thứ ba, tư và năm tương ứng là 30; 15 và 12 năm. b. Số dân tăng thêm sau 10 năm này càng lớn, thể hiện ở bảng saBảng 1: Dân số thế giới tăng thêm trong khoảng thời gian 10 năm. Bảng 1: Dân số thế giới tăng thêm trong khoảng thời gian 10 năm. Khoảng thời gian Số dân tăng thêm Khoảng thời gian Số dân tăng thêm (triệu ) (triệu) 1920-1930 259 1960-1970 690 1930-1940 225 1970-1980 705 1940-1950 230 1980-1990 860 1950-1960 512 Bảng trên cho ta thấy rằng, không thời gian 10 năm từ 1950 đến 1960 là một thời kỳ đặc biệt: Dân số thế giới tăng lên nhanh chóng, đột biến, đạt đến tỷ người thứ ba. Riêng số dân tăng thêm vọt lên tới 512 triệu người, tức nhiều gấp hơn 2,2 lần só với số tăng thêm của 10 năm trước(1940-1950). Từ đó thuật ngữ “bủng nổ dân số” (pupolation boom) đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. 2. Sự phân bố và sự tăng trưởng dân số trên thế giới không đồng đều giữa các châu và giữa các khu vực phát triển. Bảng 2: Phát triển dân số trong các khu vực địa lý Tốc Tỷ lệ dân số của các khu độ vực trong tổng dân số thế Khu vực Số dân (nghìn người) phát giới (%) triển 1950 1990 2025 50-90 1950 1990 225 Châu Phi 224361 642.111 1.596.855 2.86 8.9254 12.13 19.00 Châu á 1.375.729 3.112.695 4.912.484 2.26 .69 58.82 57.76 Châu Mỹ 330.885 723.942 1.085.529 2.19 13.15 13.68 12.81ChâuĐại dương 12.647 26.481 38.027 2.09 0.50 0.48 0.45Liên xô (cũ) 180.075 288.595 352.116 1.60 7.16 5.45 4.14 Châu Âu 391.955 498.371 498.371 1.27 15.58 9.44 5.84 Tổng số 2.515.652 5.292.195 8.504.323 100 100 100 Như vậy, trong vòng 40 năm (1950-1990), tốc độ phát triển dân số đạt mức cao nhất là ở Châu Phi: 2.86 lần và thấp nhất là ở Châu Âu: 1.27 lần. Dân số châu phi từ chỗ chiếm chưa đến 9% dân số thế giới, đã tăng lên đến hơn 12%, và sẽ đạt 19% vào năm 2050. Năm 1990, châu á và châu Phi chiếm khoảng 71% dân số trên hành tinh, với tổng số gần 4 tỉ người. Đến năm 1996, tỉ lệ này đã tăng lên 73,3% với tổng số dân là 4 tỷ 233 triệu người. Có thể nói, dân số thế giới phần lớn tập trung ở châu á và châu Phi. tỷ trọng dân số ở đây ngày càng tăng lên. Trong khi đó, tỷ trọng dân số châu Âu giảm nhanh: từ 15,58% năm 1950, hiện nay chỉ còn 9,44%. Sự phát triển dân số cũng khác nhau căn bản giữa hai nhóm nước: phát triển và đang phát triển. Số dân của các nước đang phát triển luôn luôn nhiều hơn và tốc độ tăng cũng cao hơn (xem bảng 3). Bảng 3: Sự phát triển dân số trong các khu vực Số dân (triệu người) Tốc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: VẦN ĐỀ BÙNG NỔ DÂN SỐ Ở NƯỚC TA LUẬN VĂN:VẦN ĐỀ BÙNG NỔ DÂN SỐ Ở NƯỚC TA Phần thứ nhất chính sách dân số ở nước ngoài: những kinh nghiệm và bài học Chương một những yếu tố thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện chính sách dân số của các chính phủ I. Bủng nổ dân số và những hậu quả của nó Sản xuất ra vật chất là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hộiloài người. Hoạt động này xoay quanh hai trục (hai dòng): Sản xuất ra đồ vật (Tưliệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng) và sản xuất ra chính bản thân con người. Kết quả của 2 dòng sản xuất vật chất này hiện nay ra sao? Bằng trực giác,chúng ta cũng có thể thấy ngay rằng: ở trục thứ nhât, loài người đã sản xuất ra mộtkhối lượng của cải vật chất khổng lồ bao gồm: lương thực, thực phẩm, vải vóc, nhàcửa, phương tiện giao thông liên lạc, máy móc, nguyên nhiên vật liệu… ở trục sảnxuất thứ hai, dòng sản xuất ra con người có những đặc điểm đáng chú ý như sau: 1. Dân số qui mô lớn và phát triển ngầy càng nhanh. Năm 1996, dân số thế giới đã lên tới khoảng 5.771 triệu, và vẫn có xu hướngphát triển ngày càng nhanh. Điều này thể hiện ở các chỉ tiêu sau: a. Thời gian cần thiết tăng thêm 1 tỷ dân ngày càng rút ngắn. Thật vậy, loài người cần hàng triệu năm để có tỷ dân thứ nhất (năm 1820) nhưng chỉ cần 110 năm để có tỷ thứ hai, tỷ thứ ba, tư và năm tương ứng là 30; 15 và 12 năm. b. Số dân tăng thêm sau 10 năm này càng lớn, thể hiện ở bảng saBảng 1: Dân số thế giới tăng thêm trong khoảng thời gian 10 năm. Bảng 1: Dân số thế giới tăng thêm trong khoảng thời gian 10 năm. Khoảng thời gian Số dân tăng thêm Khoảng thời gian Số dân tăng thêm (triệu ) (triệu) 1920-1930 259 1960-1970 690 1930-1940 225 1970-1980 705 1940-1950 230 1980-1990 860 1950-1960 512 Bảng trên cho ta thấy rằng, không thời gian 10 năm từ 1950 đến 1960 là một thời kỳ đặc biệt: Dân số thế giới tăng lên nhanh chóng, đột biến, đạt đến tỷ người thứ ba. Riêng số dân tăng thêm vọt lên tới 512 triệu người, tức nhiều gấp hơn 2,2 lần só với số tăng thêm của 10 năm trước(1940-1950). Từ đó thuật ngữ “bủng nổ dân số” (pupolation boom) đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. 2. Sự phân bố và sự tăng trưởng dân số trên thế giới không đồng đều giữa các châu và giữa các khu vực phát triển. Bảng 2: Phát triển dân số trong các khu vực địa lý Tốc Tỷ lệ dân số của các khu độ vực trong tổng dân số thế Khu vực Số dân (nghìn người) phát giới (%) triển 1950 1990 2025 50-90 1950 1990 225 Châu Phi 224361 642.111 1.596.855 2.86 8.9254 12.13 19.00 Châu á 1.375.729 3.112.695 4.912.484 2.26 .69 58.82 57.76 Châu Mỹ 330.885 723.942 1.085.529 2.19 13.15 13.68 12.81ChâuĐại dương 12.647 26.481 38.027 2.09 0.50 0.48 0.45Liên xô (cũ) 180.075 288.595 352.116 1.60 7.16 5.45 4.14 Châu Âu 391.955 498.371 498.371 1.27 15.58 9.44 5.84 Tổng số 2.515.652 5.292.195 8.504.323 100 100 100 Như vậy, trong vòng 40 năm (1950-1990), tốc độ phát triển dân số đạt mức cao nhất là ở Châu Phi: 2.86 lần và thấp nhất là ở Châu Âu: 1.27 lần. Dân số châu phi từ chỗ chiếm chưa đến 9% dân số thế giới, đã tăng lên đến hơn 12%, và sẽ đạt 19% vào năm 2050. Năm 1990, châu á và châu Phi chiếm khoảng 71% dân số trên hành tinh, với tổng số gần 4 tỉ người. Đến năm 1996, tỉ lệ này đã tăng lên 73,3% với tổng số dân là 4 tỷ 233 triệu người. Có thể nói, dân số thế giới phần lớn tập trung ở châu á và châu Phi. tỷ trọng dân số ở đây ngày càng tăng lên. Trong khi đó, tỷ trọng dân số châu Âu giảm nhanh: từ 15,58% năm 1950, hiện nay chỉ còn 9,44%. Sự phát triển dân số cũng khác nhau căn bản giữa hai nhóm nước: phát triển và đang phát triển. Số dân của các nước đang phát triển luôn luôn nhiều hơn và tốc độ tăng cũng cao hơn (xem bảng 3). Bảng 3: Sự phát triển dân số trong các khu vực Số dân (triệu người) Tốc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chính sách dân số bùng nổ dân số dân số việt nam cao học xã hội luận văn cao học luận văn xã hội luận vănTài liệu cùng danh mục:
-
30 trang 504 0 0
-
205 trang 410 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 375 1 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 355 5 0 -
97 trang 308 0 0
-
206 trang 298 2 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 296 0 0 -
174 trang 294 0 0
-
102 trang 286 0 0
-
174 trang 275 0 0
Tài liệu mới:
-
Bài giảng Khai phá dữ liệu - Chương 1: Khái quát về khai phá dữ liệu
41 trang 0 0 0 -
Bài giảng Khai phá dữ liệu: Chương 3 - Phan Mạnh Thường
39 trang 0 0 0 -
Bài giảng Mạng máy tính: Chương 8 - CĐ CNTT Hữu nghị Việt Hàn
56 trang 0 0 0 -
39 trang 0 0 0
-
15 trang 1 0 0
-
Luận văn: KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986 - 2009)
133 trang 0 0 0 -
22 trang 0 0 0
-
5 trang 2 0 0
-
Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND tỉnh QuảngNinh
9 trang 2 0 0 -
LUẬN VĂN: Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
118 trang 0 0 0